- 1 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2 Luật Thủ đô 2012
- 3 Luật đất đai 2013
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 7 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2021/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC TIỀN PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở NỘI THÀNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Xét Tờ trình số 267/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở nội thành thành phố Hà Nội; Báo cáo thẩm tra số 85/BC-PC ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Thành phố và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức tiền phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (viết tắt là Nghị định số 91/2019/NĐ-CP) ở nội thành thành phố Hà Nội.
Điều 2. Mức tiền phạt
1. Mức tiền phạt quy định đối với các hành vi vi phạm hành chính trong Nghị quyết bằng 02 (hai) lần mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính tương ứng trong Nghị định số 91/2019/NĐ-CP; mức tiền phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với các hành vi phạm hành chính quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 1, xảy ra trên địa bàn nội thành thành phố Hà Nội, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 4. Các hành vi vi phạm hành chính áp dụng mức tiền phạt cao hơn tại các quận nội thành
Áp dụng mức tiền phạt theo quy định tại
Trừ 07 hành vi vi phạm được quy định tại: điểm h khoản 3 Điều 9; điểm g khoản 2 Điều 11; điểm đ khoản 3, Điều 12; điểm đ khoản 4 Điều 14; điểm d khoản 2 Điều 21; điểm đ khoản 1 Điều 22 và điểm c khoản 4 Điều 31 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.
Điều 5. Nguyên tắc áp dụng về thẩm quyền xử phạt
1. Các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại
2. Mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 4 của Nghị quyết xảy ra trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực, đang được lập hồ sơ xử lý thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Giao UBND Thành phố:
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết.
b) Trong trường hợp có sự điều chỉnh của pháp luật làm thay đổi các quy định về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô trong từng giai đoạn dẫn đến các nội dung Nghị quyết không còn phù hợp, Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức nghiên cứu, tổng hợp và trình Hội đồng nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị quyết cho phù hợp.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố phối hợp tuyên truyền vận động tạo sự đồng thuận trong Nhân dân và tham gia giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khóa XVI, kỳ họp thứ 03 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 09/2021/QĐ-UBND quy định mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2 Quyết định 36/2021/QĐ-UBND quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trên địa bàn tỉnh Bình Định đối với từng loại vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 3 Quyết định 35/2021/QĐ-UBND quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Sơn La