Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/NQ-HĐND

Tiền Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;

Xét Tờ trình số 336/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Nghị quyết về kế hoạch đầu tư công năm 2018; Báo cáo thẩm tra số 122/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua kế hoạch đầu tư công năm 2018 của tỉnh Tiền Giang như sau:

1. Tổng vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh là 3.383,958 tỷ đồng. Trong đó:

a) Vốn trong cân đối ngân sách địa phương: 838,960 tỷ đồng, trong đó nguồn thu tiền sử dụng đất là 250 tỷ đồng;

b) Vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 1.440 tỷ đồng;

c) Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ các Chương trình mục tiêu quốc gia (phần dành cho đầu tư phát triển): 100,10 tỷ đồng, gồm Chương trình xây dựng nông thôn mới là 89,1 tỷ đồng và Chương trình giảm nghèo bền vững là 11,0 tỷ đồng;

d) Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư các chương trình mục tiêu (nguồn vốn trong nước): 272 tỷ đồng;

đ) Vốn hỗ trợ nhà ở cho người có công theo Quyết định số 22/QĐ-TTg: 111,924 tỷ đồng;

e) Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư các chương trình mục tiêu (nguồn vốn nước ngoài - ODA): 100,974 tỷ đồng;

g) Vốn trái phiếu Chính phủ: 520 tỷ đồng.

2. Vốn đầu tư công năm 2018 chi như sau:

a) Chi đầu tư phân cấp cho huyện, thành phố, thị xã: 305,143 tỷ đồng, trong đó: Tiền sử dụng đất là 227,4 tỷ đồng; Vốn tỉnh phân cấp cho cấp huyện chi đầu tư là 77,743 tỷ đồng;

b) Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới: kế hoạch đầu năm là 216 tỷ đồng, trong đó: khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn là 10 tỷ đồng. Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới sẽ tiếp tục bố trí tăng thêm khi có nguồn bổ sung;

c) Chi đầu tư khoa học, công nghệ, thông tin và truyền thông: 40 tỷ đồng, trong đó: lĩnh vực khoa học - công nghệ là 15,5 tỷ đồng, lĩnh vực thông tin và truyền thông là 24,5 tỷ đồng;

d) Chi đầu tư nông nghiệp, thủy lợi: 100 tỷ đồng, để thực hiện các công trình đê biển, khu neo đậu tàu cá, nạo vét kênh mương, đê, cống thủy lợi,... phòng chống hạn hán, lũ lụt và xâm nhập mặn;

đ) Chi đầu tư hạ tầng công nghiệp: 12,5 tỷ đồng;

e) Chi đầu tư giao thông: 420 tỷ đồng để bố trí cho các công trình hạ tầng giao thông quan trọng kết nối cấp vùng và cấp thiết trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết 10-NQ/TU, trong đó: công trình an toàn giao thông là 10 tỷ đồng;

g) Chi đầu tư hạ tầng đô thị, khu dân cư: 133 tỷ đồng, để đầu hạ tầng đô thị, hạ tầng khu trung tâm hành chính, hạ tầng quảng trường, hạ tầng khu tái định cư;

h) Chi hỗ trợ cải tạo, nâng cấp phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh: 30 tỷ đồng để hỗ trợ đầu tư các chợ, bến bãi hàng hóa và chợ xã;

k) Chi đầu tư hạ tầng du lịch: 28 tỷ đồng để hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch theo Nghị quyết 10-NQ/TU và Nghị quyết 11-NQ/TU;

l) Chi đầu tư y tế, giáo dục - đào tạo và dạy nghề: 720 tỷ đồng, trong đó: bổ sung đầu tư có mục tiêu cho cấp huyện để đầu tư các công trình trường mầm non, mẫu giáo, trạm y tế là 125 tỷ đồng và hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp các trường học, trạm y tế xuống cấp là 35 tỷ đồng;

m) Chi đầu tư văn hóa - xã hội: 68 tỷ đồng, để thực hiện các công trình văn hóa, sân lễ - quảng trường và công trình phúc lợi xã hội khác;

n) Chi quản lý nhà nước: 100 tỷ đồng để cải tạo, nâng cấp các trụ sở làm việc đã xuống cấp, bảo đảm hoạt động của các cơ quan, đơn vị, trong đó: hỗ trợ đầu tư xây dựng một số trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường thuộc các huyện mới chia tách hoặc còn khó khăn là 33 tỷ đồng;

o) Chi quốc phòng - an ninh: 80 tỷ đồng, để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ huấn luyện chiến đấu và các hoạt động bảo đảm quốc phòng, an ninh;

p) Chi khác: chuẩn bị đầu tư, thanh toán tạm ứng, khối lượng hoàn thành, quyết toán vốn đầu tư; tiểu dự án giải phóng mặt bằng, trích chuyển vào Quỹ phát triển đất của tỉnh 26,317 tỷ đồng;

q) Chi đầu tư các công trình, dự án cụ thể từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: 100,1 tỷ đồng, trong đó: Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững là 11 tỷ đồng; Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới là 89,1 tỷ đồng;

r) Chi hỗ trợ nhà ở cho người có công theo Quyết định số 22/QĐ-TTg: 111,924 tỷ đồng;

s) Chi đầu tư các công trình, dự án cụ thể từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện 07 chương trình mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội các vùng; hỗ trợ đối ứng ODA; phát triển kinh tế thủy sản bền vững; tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư; phát triển hạ tầng du lịch; phát triển hệ thống y tế địa phương; phát triển hệ thống trợ giúp xã hội: 272 tỷ đồng;

t) Chi đầu tư các công trình, dự án cụ thể từ nguồn ngân sách Trung ương (nguồn vốn nước ngoài) hỗ trợ thực hiện các dự án ODA: 100,974 tỷ đồng;

u) Chi đầu tư các công trình, dự án cụ thể từ nguồn trái phiếu Chính phủ cho lĩnh vực y tế, giáo dục: 520 tỷ đồng.

(Đính kèm danh mục công trình đầu tư công theo các Biểu số I, số II)

3. Ngoài nguồn vốn đầu tư công năm 2018 là 3.383,958 tỷ đồng nêu trên, giao Ủy ban nhân dân tỉnh tích cực huy động thêm các nguồn vốn đầu tư hợp pháp khác 300 tỷ đồng để bổ sung vốn cho các công trình trong kế hoạch trung hạn và các công trình quan trọng, cấp thiết trong Nghị quyết 10-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội 03 vùng của tỉnh nhưng chưa có nguồn bố trí, thỏa thuận với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư trong năm với Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.

(Danh mục công trình, dự án dự kiến sử dụng các nguồn vốn đầu tư huy động, bổ sung hợp pháp khác theo Biểu số III).

4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, nếu có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư các chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia theo các quyết định hoặc văn bản giao vốn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành Trung ương, giao Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để điều chỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.

5. Để tổ chức thực hiện và giải ngân tốt kế hoạch đầu tư công năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quản lý, điều hành, bố trí sử dụng các khoản vốn chưa có bố trí danh mục công trình cụ thể trong Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh như: vốn sửa chữa trụ sở cơ quan, trụ sở xã; sửa chữa, nâng cấp các trường học, trạm y tế cấp thiết khác; tu bổ, sửa chữa các khu di tích lịch sử - văn hóa; hỗ trợ cải tạo, nâng cấp các chợ nông thôn; sửa chữa công trình giao thông; các công trình an toàn giao thông, vốn thanh toán nợ khối lượng hoàn thành, quyết toán vốn đầu tư và vốn thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo tình hình thực tế phát sinh; được phép điều chỉnh, điều chuyển vốn giữa các công trình có giá trị khối lượng thực hiện và giải ngân thấp, sang công trình hoàn thành hoặc có giá trị khối lượng thực hiện cao trong từng nguồn vốn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, để giải ngân tốt kế hoạch đầu tư công năm 2018. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm báo cáo kết quả việc bố trí sử dụng các khoản vốn nói trên hoặc việc điều chuyển vốn (nếu có) với Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Danh

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN