HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 191/2011/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 20 tháng 04 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ TỈNH LỴ TAM KỲ ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 26
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1218/TTr-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành nghị quyết quy định một số cơ chế xây dựng và phát triển thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ đến năm 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất ban hành một số cơ chế đối với thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ đến năm 2015, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Về quy hoạch và đầu tư xây dựng đô thị:
Giao UBND thành phố khẩn trương hoàn thành quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thực hiện quản lý quy hoạch theo đúng quy định hiện hành.
Mở rộng không gian đô thị theo hướng phát triển hài hòa gắn với quy hoạch và đầu tư xây dựng trung tâm hành chính thành phố về phía Đông.
UBND tỉnh đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình do tỉnh làm chủ đầu tư trên địa bàn thành phố để phát triển đồng bộ về kết cấu hạ tầng.
2. Phân cấp quản lý:
2.1. Phân cấp cho Chủ tịch UBND thành phố quyết định phê duyệt các dự án từ nguồn khai thác quỹ đất của thành phố không giới hạn mức vốn, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với khả năng thanh toán nợ phát sinh từ những dự án trên; đối với nguồn vốn khác, thực hiện theo quy định phân cấp chung của tỉnh.
2.2. Về giới thiệu, thỏa thuận địa điểm, cấp phép xây dựng: Trên cơ sở các quy hoạch được duyệt, giao UBND thành phố tổ chức quản lý và thực hiện việc giới thiệu, thỏa thuận địa điểm đầu tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
Phân cấp UBND thành phố cấp phép xây dựng cho tất cả các công trình công cộng, công trình nhà ở tư nhân trên địa bàn, trừ các công trình cấp 1, cấp đặc biệt, công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng.
3. Cơ chế tài chính:
3.1. Hằng năm, ngân sách tỉnh bố trí 20 tỷ đồng để bổ sung có mục tiêu nguồn vốn kiến thiết thị chính cho thành phố.
3.2. Để lại cho thành phố 100% từ tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố do tỉnh quản lý và 70% tiền sử dụng đất trên địa bàn thành phố từ tiền thuê đất nộp một lần, tiền sử dụng đất phát sinh khi giao đất sản xuất kinh doanh cho các đơn vị, tổ chức doanh nghiệp thu tiền sử dụng đất một lần hoặc chuyển từ cho thuê sang giao đất, thu tiền sử dụng đất nộp một lần sau khi trích nộp để hình thành Quỹ phát triển đất theo quy định.
3.3. Giao thành phố quản lý các công trình, trụ sở của các Sở, Ban ngành của tỉnh trên địa bàn không còn sử dụng khi xây dựng trụ sở mới hoặc không có nhu cầu sử dụng nhằm tạo điều kiện cho thành phố tạo quỹ đất, bố trí phát triển thương mại - dịch vụ.
3.4. Căn cứ tình hình cân đối ngân sách, hằng năm tỉnh bố trí vốn để đầu tư xây dựng từ 01 đến 02 công trình quan trọng trên địa bàn thành phố.
3.5. Hỗ trợ 50% nguồn vốn đối ứng các dự án ODA do thành phố làm chủ đầu tư.
4. Thống nhất chủ trương cho thành phố Tam Kỳ xây dựng một số khu dân cư theo mức giá sàn (bằng suất đầu tư kết cấu hạ tầng khu dân cư đó) để bố trí đất ở cho người có thu nhập thấp và cán bộ, công chức, viên chức có thu nhập thấp chưa có nhà ở trên địa bàn thành phố Tam Kỳ.
5. Cho phép thành phố lập các dự án để kêu gọi các nhà doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp - thương mại - dịch vụ, khu đô thị, khu dân cư được trả lại bằng quĩ đất, đồng thời thực hiện hình thức đấu thầu xây dựng và đấu giá nhận quyền sử dụng đất để hoàn trả vốn đầu tư trong cùng một gói thầu của một dự án.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan và thành phố Tam Kỳ tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết giữa hai kỳ họp phải được sự thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VII, Kỳ họp thứ 26 thông qua ngày 20 tháng 4 năm 2011./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2015
- 2 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1 Nghị quyết 182/2015/NQ-HĐND về cơ chế phát triển thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
- 2 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về cơ chế đặc thù tài chính đối với thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- 3 Quyết định 6982/QĐ-UBND năm 2013 về cơ chế "một cửa" liên thông đối với thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
- 4 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về một số cơ chế đối với thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ đến năm 2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về một số cơ chế đối với thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ đến năm 2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 6982/QĐ-UBND năm 2013 về cơ chế "một cửa" liên thông đối với thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
- 3 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về cơ chế đặc thù tài chính đối với thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
- 4 Nghị quyết 182/2015/NQ-HĐND về cơ chế phát triển thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
- 5 Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2015
- 6 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018