Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 194/2008/NQ-HĐND

Mỹ Tho, ngày 06 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015”;

Căn cứ Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;

Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ trình số 147/TTr-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đề nghị ban hành Nghị quyết về Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Tiền Giang đến năm 2015 và Báo cáo thẩm tra số 145/BC-BVHXH ngày 24 tháng 11 năm 2008 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Nghị quyết về Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Tiền Giang đến năm 2015 với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu chung

a) Tiếp tục tăng cường đầu tư phát triển giáo dục mầm non, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ, trường lớp mẫu giáo trên địa bàn dân cư. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non ở những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các xã vùng sâu và những xã chưa có trường mầm non từ ngân sách nhà nước. Tăng cường phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ dưới 6 tuổi, tạo môi trường thuận lợi để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách cho trẻ;

b) Phát triển đa dạng các loại hình cơ sở giáo dục mầm non bao gồm công lập, dân lập, tư thục theo định hướng mở các lớp công lập ở các xã vùng sâu, vùng xa, các xã chưa có trường mầm non;

c) Đảm bảo các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa để thực hiện tốt yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục mầm non;

d) Khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư mở trường, lớp mầm non dân lập và tư thục.

2. Các chỉ tiêu cụ thể

a) Tỷ lệ trẻ em dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt 12% vào năm 2010 và 25% vào năm 2015;

b) Tỷ lệ trẻ em từ 3 tuổi đến 5 tuổi đến trường, lớp mẫu giáo đạt 70% vào năm 2010 và 85% vào năm 2015;

c) Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến trường, lớp mẫu giáo đạt 99% vào năm 2010 và 99,9% vào năm 2015;

d) Có 20% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010 và 40% vào năm 2015.

3. Giải pháp thực hiện

a) Nâng cao nhận thức và quán triệt mục tiêu phát triển giáo dục mầm non

Tiếp tục quán triệt nâng cao nhận thức trong chính quyền các cấp, ban, ngành, đoàn thể về chủ trương phát triển giáo dục mầm non nhằm huy động nhiều nguồn lực để phát triển bậc học cả về quy mô, số lượng và chất lượng thông qua việc đa dạng hóa các loại hình trường, lớp. Đảm bảo đến năm 2015 hầu hết trẻ em dưới 6 tuổi đều được chăm sóc, giáo dục bằng những hình thức thích hợp để trẻ được phát triển toàn diện;

b) Quy hoạch hệ thống mạng lưới các trường mầm non

- Sắp xếp lại mạng lưới trường học hợp lý, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục; đầu tư xây dựng các trường chuẩn quốc gia;

- Ủy ban nhân dân các cấp dành quỹ đất công và mua đất để triển khai các dự án xây dựng trường mầm non theo kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm (tối thiểu 12 m2 cho một trẻ đối với khu vực nông thôn và 8 m2 cho một trẻ đối với khu vực thành phố và thị xã);

- Trong việc quy hoạch lại mạng lưới trường mầm non, từng bước tách các tổ, lớp mẫu giáo để thành lập loại hình trường mầm non công lập tại các điểm ở trung tâm xã;

- Có cơ chế chính sách khuyến khích phát triển loại hình trường mầm non dân lập, tư thục.

c) Đào tạo, bồi dưỡng và chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên mầm non

- Căn cứ vào yêu cầu xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015”, xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non từ nay đến năm 2015 phù hợp với điều kiện của địa phương;

- Căn cứ nhu cầu, quy mô thực tế, các trường mầm non công lập được hợp đồng giáo viên, giáo viên hợp đồng được hưởng các chính sách theo quy định hiện hành;

- Thực hiện đánh giá chất lượng phát triển trẻ theo quy định.

d) Huy động các nguồn lực cho việc phát triển giáo dục mầm non

- Tập trung quy hoạch và xây dựng các trường mầm non theo định hướng trường chuẩn quốc gia, xóa dần các phòng học hư hỏng nặng và tạm thời, kết hợp với việc triển khai thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012;

- Huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển cho giáo dục mầm non:

+ Ngân sách tỉnh đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất hợp lý trên cơ sở phát triển quy mô học sinh hàng năm;

+ Tích cực vận động các nguồn tài trợ của các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước tập trung cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường mầm non.

- Đảm bảo kinh phí chi thường xuyên hàng năm cho ngành học mầm non tối thiểu 11% trong tổng kinh phí sự nghiệp giáo dục;

- Tăng cường trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các trường mầm non bằng nguồn kinh phí chi thường xuyên được phân cấp hàng năm cho các đơn vị huyện và kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Giao Ban Văn hóa - Xã hội và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa VII, kỳ họp thứ 16 thông qua và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- UB. VH-GD-TN-NĐ của Quốc hội;
- UB Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- VP Quốc hội, VP Chính phủ (HN);
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Bộ Tư pháp (HN);
- Bộ Giáo dục - Đào tạo;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Công tác đại biểu (VPQH);
- Vụ IV thuộc VPCP (TP. HCM);
- Cơ quan Thường trực Bộ Nội vụ (TP. HCM);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBND, UBMTTQ tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh
- Tòa án Viện Kiểm sát tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị Tiền Giang;
- Đại biểu HĐND tỉnh
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Báo Ấp Bắc, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. HĐND TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH




Đỗ Tấn Minh