HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2008/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHOÁ XV - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 177 /TT-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Hà Giang, về việc đề nghị ban hành quy định một số chính sách thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành quy định một số chính sách thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang (có Quy định kèm theo).
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.
Điều 3. Hội đồng nhân dân giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Giang khoá XV - Kỳ họp thứ 12 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Nghị quyết số: 20/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của HĐND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về chính sách thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý ngoài tỉnh lần đầu đến công tác tại tỉnh Hà Giang, có trình độ từ Thạc sĩ trở lên ( riêng ngành y tế từ Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Dược sĩ chuyên khoa cấp I trở lên), phù hợp với nhu cầu sử dụng của tỉnh;
b) Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh được cơ quan có thẩm quyền quản lý cử đi học nâng cao trình độ từ Thạc sỹ trở lên ( riêng ngành y tế từ Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Dược sĩ chuyên khoa cấp I trở lên);
c) Sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá, giỏi; người mới ra trường đã có bằng Thạc sĩ , Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Dược sĩ chuyên khoa cấp I trở lên phù hợp với nhu cầu sử dụng của tỉnh. Đối với ngành Y tế thu hút cả sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại trung bình;
d) Khuyến khích những chuyên gia giỏi, có khả năng tư vấn hoặc đề xuất các ý tưởng sáng tạo có hiệu quả cho tỉnh thì được chi trả thù lao theo thỏa thuận, hoặc theo hiệu quả công việc.
2. Quy định này không áp dụng đối với cán bộ được cử đi học để chuẩn hóa trình độ; sinh viên đi học theo chế độ cử tuyển; sinh viên học hệ đào tạo theo địa chỉ của tỉnh.
Chương II
CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 3. Điều kiện để hưởng chính sách thu hút:
1. Có đơn tình nguyện, cam kết phục tại tỉnh Hà Giang từ 05 năm trở lên;
2. Có phẩm chất, đạo đức tốt; có ý thức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
3. Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu tuyển dụng;
4. Có đủ sức khỏe để làm việc.
5. Không có tiền án, tiền sự.
6. Điều kiện về độ tuổi:
a) Cán bộ, công chức, viên chức: Không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ.
b) Riêng sinh viên mới tốt nghiệp đại học không quá 30 tuổi.
Điều 4. Chính sách thu hút
1. Chế độ trợ cấp một lần:
a) Các đối tượng được quy định tại Điểm a, c khoản 1 Điều 2 tình nguyện về công tác tại Hà Giang từ 05 năm trở lên được trợ cấp một lần bằng tiền với mức sau:
- Tiến sỹ; Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp II: 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng);
- Thạc sỹ; Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp I: 40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng);
- Sinh viên tốt nghiệp Đại học loại giỏi: 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng);
-Sinh viên tốt nghiệp Đại học loại khá: 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng);
- Sinh viên tốt nghiệp đại học y khoa hệ chính quy loại trung bình: 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng).
b) Các đối tượng được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 được hỗ trợ một lần bằng tiền khi có bằng tốt nghiệp với mức sau:
- Tiến sỹ; Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp II: 40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng).
- Thạc sỹ; Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp I: 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
c) Các đối tượng được quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 2 tự nguyện cam kết đến công tác tại các xã vùng cao, huyện vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn có thời gian từ 5 năm trở lên, ngoài khoản trợ cấp một lần được quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 4 còn được hưởng thêm một khoản kinh phí bằng 20% trợ cấp 1 lần của từng loại đối tượng thu hút tương ứng.
2. Chính sách tiền lương:
Đối với cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý đang công tác tại các cơ quan khối nhà nước, khối Đảng đoàn thể của tỉnh được cơ quan có thẩm quyền quản lý cử đi học nâng cao trình độ từ Thạc sỹ trở lên được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) trong thời gian đi học.
Đối với sinh viên mới tốt nghiệp. Căn cứ vào các văn bản quy định hiện hành về chế độ, chính sách tiền lương để xếp lương cho các trường hợp được thu hút theo đúng quy định.
Điều 5. Quyền lợi và trách nhiệm của người được hưởng chính sách thu hút:
1. Quyền lợi:
a) Được hưởng các chính sách thu hút quy định tại Điều 4 của Quy định này. Thời gian được chi trả chính sách thu hút là sau 06 tháng kể từ ngày được tuyển dụng đối với sinh viên; được tiếp nhận và điều động đối với cán bộ công chức, viên chức.
b) Được bố trí làm việc theo đúng ngành nghề đào tạo, được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện về môi trường làm việc thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
c) Được cơ quan, đơn vị ưu tiên xem xét đề nghị dự tuyển công chức, viên chức. Căn cứ vào năng lực công tác thực tế được quy hoạch bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo theo quy định.
d) Được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và được hưởng chế độ trợ cấp đi học theo quy định pháp luật hiện hành.
đ) Được bố trí chỗ ở tại nơi đến nhận công tác tùy theo điều kiện của địa phương.
2. Trách nhiệm:
a) Các đối tượng thu hút phải đảm bảo thực hiện cam kết làm việc tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh Hà Giang ít nhất 5 năm (không kể thời gian đi học)
b) Trong thời gian cam kết làm việc nhưng tự ý bỏ việc, chuyển công tác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền, không thực hiện đúng sự phân công, bố trí công tác của tổ chức thì phải chịu trách nhiệm hoàn trả toàn bộ các khoản được hưởng theo chính sách thu hút quy định tại Điều 4. Việc hoàn trả phải thực hiện trước khi nghỉ việc tại cơ quan, đơn vị.
c) Sau thời gian 03 năm công tác tại cơ quan, đơn vị mà không đạt yêu cầu do cơ quan sử dụng đánh giá hàng năm thì phải hoàn trả tiền trợ cấp thu hút.
Điều 6. Biên chế, hồ sơ và thẩm quyền quyết định tiếp nhận hoặc tuyển dụng
1. Biên chế: Hàng năm giành khoảng 10% trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp tăng thêm của toàn tỉnh để thực hiện chính sách này.
2. Hồ sơ tuyển dụng: Các đối tượng được tuyển dụng theo chính sách thu hút của tỉnh, phải nộp hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin tình nguyện công tác;
b) Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của UBND cấp xã nơi đăng lý hộ khẩu thường trú);
c) Bản chính Bằng tốt nghiệp Đại học hoặc sau Đại học;
d) Bản chính Bảng điểm học tập Đại học hoặc sau Đại học;
đ) Bản sao có chứng thực các Chứng chỉ ngoại ngữ, tin học và các văn bằng chứng chỉ khác (nếu có);
e) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp (không quá 6 tháng);
f) Bản cam kết công tác tại tỉnh Hà Giang.
3. Thẩm quyền quyết định tiếp nhận, tuyển dụng: Giám đốc Sở Nội vụ quyết định tiếp nhận hoặc tuyển dụng và phân công công tác sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả tiếp nhận hoặc tuyển dụng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Lập danh mục lĩnh vực thu hút
1. Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm lập danh mục các lĩnh vực cần thu hút cán bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương mình báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) vào tháng 10 hàng năm.
2. Sở Nội vụ tổng hợp danh mục các lĩnh vực thu hút cán bộ theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định ban hành Danh mục thu hút vào tháng 12 hàng năm.
Điều 8. Nguồn kinh phí
Kinh phí thu hút cán bộ do ngân sách nhà nước chi trả.
Điều 9. Tổ chức thi hành
Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị Thủ trưởng các địa phương, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp trình HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND về Quy định chính sách thu hút nhân lực và hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2 Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 3 Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chính sách thu hút nhân lực và hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang kèm theo Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND
- 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4 Luật Ngân sách Nhà nước 2002