Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2012/NQ-HĐND

Hải Phòng, ngày 12 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THEO HƯỚNG VĂN MINH HIỆN ĐẠI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIV KỲ HỌP THỨ 5

(Từ ngày 05 đến ngày 07 tháng 12 năm 2012)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 21/12/2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009; Luật Quy hoạch đô thị số ngày 17/6/2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị;

Căn cứ Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

Sau khi xem xét Tờ trình số 81/TTr-UBND ngày 01/12/2012 và Đề án số 8273 /ĐA-UBND ngày 01/12/2012 của Uỷ ban nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý đô thị theo hướng văn minh hiện đại giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý đô thị theo hướng văn minh, hiện đại giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm, mục tiêu

a) Quan điểm

Xây dựng phát triển đô thị Hải Phòng theo hướng đô thị kinh tế - sinh thái, cấu trúc chùm đô thị, trong đó có đô thị trung tâm và các đô thị vệ tinh; có điều kiện sống tốt, có sức cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế, thích ứng với quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu; đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố dân cư giữa các khu vực; tăng dần quy mô dân số; chuyển ngày càng nhiều nông dân thành thị dân, không ngừng cải thiện điều kiện sống cư dân thành thị. Phát triển đô thị mới gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị cũ; kết hợp hài hòa giữa bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang đô thị cũ với xây dựng đô thị mới, coi trọng việc tạo lập bản sắc kiến trúc đô thị Hải Phòng. Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm đất trong xây dựng phát triển đô thị. Phát triển và quản lý đô thị phải là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân. Không ngừng nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đô thị của chính quyền các cấp. Tập trung nguồn lực phát triển đô thị Hải Phòng theo ba hướng đột phá được xác định trong Nghị quyết 04 NQ/TU của Thành ủy (hướng Đông Nam, hướng Bắc, hướng hai bên sông Lạch Tray và Đồ Sơn).

b) Mục tiêu

- Mục tiêu chung: Xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng là đô thị cảng biển, văn minh, hiện đại, là đô thị trung tâm cấp quốc gia, thành phố kinh tế - sinh thái, đô thị có điều kiện sống tốt, có sức cạnh tranh cao, có bản sắc riêng và phát triển bền vững; đến năm 2025 cơ bản đạt các tiêu chí đô thị đặc biệt cấp quốc gia.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Mục tiêu giai đoạn 2013 - 2015: Phát triển đô thị theo 3 hướng đột phá, trong đó ưu tiên mô hình cấu trúc phát triển không gian đô thị hướng biển; tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại I; giữ vững và phát huy vai trò của đô thị trung tâm cấp quốc gia để Hải Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp và dịch vụ cảng theo hướng văn minh, hiện đại.

+ Mục tiêu đến năm 2025: Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị chiến lược, đầu mối giao thông kết nối quốc tế: Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, Cảng hàng không quốc tế Cát Bi; chuyển trung tâm hành chính - chính trị thành phố về Bắc sông Cấm theo quy hoạch; xây dựng hệ thống các khu đô thị, công nghiệp, trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ, khoa học - công nghệ... để Hải Phòng là trung tâm kinh tế - khoa học - kỹ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ, trung tâm phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; phấn đấu đạt tiêu chí đô thị đặc biệt.

c) Các chỉ tiêu cụ thể

- Giai đoạn 2013 - 2015: hoàn thành 05 tiêu chí:

+ 80% cơ sở sản xuất mới đưa vào sử dụng có trạm xử lý nước thải.

+ Có 04 khu đô thị được cải tạo, chỉnh trang, hiện đại hóa.

+ Đất cây xanh công cộng khu vực đô thị đạt 5 m2/người.

+ Mật độ đường ống thoát nước chính đạt 4,5 km/km2.

+ Có 05 nhà tang lễ trong khu vực nội thị.

- Giai đoạn đến năm 2025: Phấn đấu đến năm 2020 đạt tiếp 8 tiêu chí còn lại của đô thị loại I, bao gồm: tỷ lệ đất giao thông, tỷ lệ vận tải hành khách công cộng, đất xây dựng công trình phúc lợi, diện tích bến xe tĩnh, mật độ đường, tỷ lệ tăng dân số...; năm 2025 đạt tiêu chí đô thị đặc biệt.

2. Nhiệm vụ phát triển hạ tầng đô thị

a) Phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị

- Giao thông đô thị:

Về đường bộ: Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, triển khai đầu tư đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện. Lập kế hoạch, triển khai đầu tư xây dựng các đường hướng tâm và mạng lưới đường đô thị, đảm bảo tiêu chuẩn, kết nối tốt giữa khu dân cư đô thị với khu dịch vụ công cộng và các khu, cụm công nghiệp. Lập quy hoạch, kế hoạch và triển khai đầu tư xây dựng các nút giao thông lập thể; trước mắt tập trung xây dựng cầu vượt cho nút giao thông Lê Hồng Phong - Nguyễn Bỉnh Khiêm, đường Hồ Sen - cầu Rào 2 với đường Nguyễn Văn Linh, đường 356 với đường Nguyễn Bỉnh Khiêm; nâng cấp các nút giao thông Đình Vũ, cầu Niệm, Quán Mau, ngã ba Thượng Lý, ngã 5... Lập quy hoạch, kế hoạch và triển khai đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng vận tải khách đô thị: các bến, điểm dừng, đỗ ô tô buýt, xe taxi, các bến xe tĩnh.

Về đường sắt: Nâng cấp, điện khí hóa tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng hiện có (đoạn từ ga Thượng Lý đến ga Hải Phòng được đi trên cao). Xây dựng mới tuyến đường sắt cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đến Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng; cải tạo các nút giao giữa đường sắt và các tuyến đường đô thị. Lập quy hoạch tuyến đường sắt vận chuyển khách công cộng nội đô.

Về giao thông đường biển và đường thủy: Xây dựng Cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện Hải Phòng (Hợp phần A), Dự án xây dựng hai bến khởi động (Hợp phần B) cho tàu có trọng tải 50.000 DWT đến 100.000 DWT, bến tàu thủy nội địa Bến Bính. Định kỳ duy tu, nạo vét tuyến luồng vào cảng Hải Phòng để đảm bảo độ sâu -7,2m thường xuyên lưu thông tàu tới 10.000 DWT không phụ thuộc vào thuỷ triều, tàu từ 40.000 DWT - 50.000 DWT giảm tải khi triều cường. Cải tạo, đầu tư nâng cao năng lực, năng suất khai thác cảng Hải Phòng; xây dựng cảng mới khu công nghiệp Nam Đình Vũ. Lập quy hoạch chi tiết và triển khai xây dựng các khu dịch vụ logistics tập trung trong Khu Kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, các khu công nghiệp, ven các tuyến quốc lộ. Đầu tư tăng cường phát triển hạ tầng giao thông đường thủy: nâng cấp luồng, xây dựng cảng, kho bãi, nâng năng lực các tuyến đường sông vận chuyển hàng container. Khơi thông các tuyến đường thủy nội địa, trước hết đầu tư tại khu vực cửa sông Cấm - Bạch Đằng; cải tạo, nâng cấp các bến tầu khách: Cát Bà, Gia Luận, Bến Bèo.

Về cảng hàng không: Hoàn thành nâng cấp Cảng hàng không quốc tế Cát Bi đồng bộ đạt tiêu chuẩn quốc tế cấp 4E; quy hoạch sân bay taxi tại Đồ Sơn, Cát Bà, Bạch Long Vĩ phục vụ du lịch và cứu hộ.

- Cấp nước đô thị: Thực hiện các giải pháp giảm tỷ lệ thất thoát nước xuống dưới 15%; hoàn thành Dự án mở rộng hệ thống cấp nước thành phố giai đoạn 2.

- Thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải: Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống thoát nước mưa, nước thải thuộc Dự án thoát nước mưa, nước thải và quản lý chất thải rắn thành phố Hải Phòng giai đoạn I. Lập dự án, huy động vốn để đầu tư hệ thống thoát nước các quận mới: Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn; giải quyết triệt để tình trạng úng ngập cục bộ trên địa bàn các quận; cải tạo các hồ điều hoà hiện có; xây dựng mới 12 hồ điều hoà thoát nước mưa; duy tu, duy trì hoạt động thường xuyên các cống ngăn triều và đầu tư bổ sung cống ngăn triều. Đưa vào vận hành Nhà máy xử lý nước thải Vĩnh Niệm công suất 36.000 m3/ngày vào năm 2015. Tăng cường quản lý nhà nước đôn đốc cơ sở sản xuất đang hoạt động xây dựng trạm xử lý nước thải; phấn đấu 80% số cơ sở sản xuất mới có trạm xử lý nước thải.

- Chiếu sáng đô thị: Thực hiện chiếu sáng trang trí một số cầu qua sông trên địa bàn đô thị (cầu qua các sông Cấm, Lạch Tray) và công trình kiến trúc công cộng tiêu biểu. Triển khai dự án Trung tâm quản lý và điều khiển chiếu sáng công cộng, hạ ngầm đường dây cấp điện chiếu sáng trên địa bàn các quận.

- Nghĩa trang: Đầu tư xây dựng mới 2 nhà tang lễ trong đô thị; xây dựng nghĩa trang liệt sỹ thành phố; mở rộng nghĩa trang Phi Liệt; khuyến khích hỏa táng; kêu gọi đầu tư nghĩa trang công viên.

- Xử lý chất thải rắn: Đẩy nhanh tiến độ Dự án Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Gia Minh, đưa vào hoạt động năm 2015. Xây dựng hệ thống thu gom rác thải công cộng đô thị, hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị theo quy hoạch. Khuyến khích vận động người dân phân loại rác tại nguồn, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ xử lý chất thải rắn 3R (giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng).

- Cây xanh, công viên: Cải tạo, nâng cấp và xây dựng thêm công viên, vườn hoa: Công viên Hồ Đông, Tân Thành, Công viên rừng Thiên Văn, Dải vườn hoa Trung tâm thành phố. Triển khai quản lý hệ thống cây xanh đô thị bằng công nghệ GIS. Tăng cường chỉnh trang cây xanh đô thị, trồng bổ sung cây hoa phượng đỏ ở một số điểm trung tâm, trên các đường phố, cửa ngõ vào thành phố, hình thành các điểm trồng cây phượng vỹ tập trung.

- Hạ tầng đảm bảo an toàn đô thị: Xây dựng hệ thống nước cứu hỏa công cộng trong đô thị đảm bảo đúng quy định phòng cháy, chữa cháy; các công trình công cộng, khu thương mại, chợ dân sinh, nhà ở cao tầng, khu dân cư đông người... phải được thiết kế, lắp đặt và được thường xuyên kiểm tra; địa phương có các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh, sử dụng, tàng trữ hóa chất, khí LPG, xăng dầu... xây dựng các kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất, cháy nổ, thường xuyên kiểm tra, định kỳ diễn tập. Xử lý các điểm đen về tai nạn giao thông; xây dựng phương án chống ùn tắc giao thông. Xây dựng củng cố lực lượng cứu hộ, cứu nạn có trang bị phương tiện thích hợp với đô thị hiện đại, cao tầng.

b) Phát triển hạ tầng xã hội

- Các công trình văn hóa, du lịch: Quy hoạch và xây dựng hệ thống nhà hát, thư viện điện tử, nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa, hệ thống tượng đài, hệ thống bảo tàng, nghiên cứu lập dự án xây dựng bảo tàng hàng hải. Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có chất lượng cao, đồng bộ, nhất là du lịch nghỉ dưỡng biển. Xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển du lịch quần đảo Cát Bà. Phấn đấu để UNESCO công nhận quần đảo Cát Bà là di sản thiên nhiên thế giới; nghiên cứu quy hoạch khu tổ hợp công viên vui chơi giải trí trên đảo Vũ Yên, Hồ Đông, Tân Thành, Công viên rừng Thiên Văn.

- Các công trình thể dục thể thao: Tiếp tục xây dựng thêm các hạng mục tại Khu Liên hợp Thể thao thành phố, phát huy vai trò trung tâm vùng Duyên hải. Xây dựng Khu Liên hợp đua thuyền sông Giá. Hoàn thiện xây dựng các công trình thể dục thể thao cấp quận, gồm: Nhà thi đấu, sân vận động, bể bơi.

- Các công trình y tế: Đầu tư xây dựng hạ tầng y tế đồng bộ đáp ứng yêu cầu để Hải Phòng trở thành trung tâm y tế vùng Duyên hải Bắc Bộ, trung tâm y tế biển hàng đầu của cả nước. Tiếp tục nâng cấp quy mô và năng lực của một số bệnh viện đa khoa tuyến huyện. Hình thành thêm một số bệnh viện chuyên khoa, trạm y tế cơ sở. Tập trung đầu tư, hiện đại hoá trang thiết bị, nguồn nhân lực chất lượng cao. Xây dựng một số Bệnh viện phát huy vai trò trung tâm Vùng duyên hải Bắc Bộ và y học biển; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp cơ sở II; khuyến khích tạo điều kiện xã hội hoá xây dựng các bệnh viện, phòng khám, cơ sở y tế tư nhân.

- Các công trình giáo dục - đào tạo: Thực hiện quy hoạch tổng thể hệ thống trường học mầm non và các cấp trong đô thị, bảo đảm đáp ứng tốt nhu cầu học tập. Thực hiện Đề án xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, hoàn thành các dự án trọng điểm: Trường Đại học Hàng hải trở thành trường trọng điểm quốc gia, Trường Đại học Hải Phòng, Đại học Y Hải Phòng, Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú. Thực hiện quy hoạch hệ thống dạy nghề; xây dựng các trường nghề chất lượng cao gắn với cơ sở thực tập, thực hành và nhu cầu sử dụng.

- Các công trình thương mại: Quy hoạch tổng thể hệ thống chợ, trung tâm thương mại, siêu thị bán buôn, bán lẻ; cải tạo, nâng cấp và xây mới chợ dân sinh tại các khu đô thị với quy mô thích hợp; chợ hạng 2 phục vụ khu vực thị trấn, thị tứ; phát triển thêm 5 - 9 trung tâm thương mại và 5 - 10 siêu thị trên địa bàn thành phố; xây dựng dự án chợ đầu mối thủy sản tại Cát Bà, Bạch Long Vỹ và 3 chợ đầu mối nông sản tại Hồng Bàng, Kiến Thụy và chợ hoa tại Hải An.

c) Phát triển đô thị mới

- Mở rộng về phía Bắc sông Cấm: Hoàn thành cơ bản hạ tầng Khu công nghiệp - Đô thị VSIP; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu Trung tâm Hành chính, chính trị thành phố mới cầu nối với trung tâm đô thị cũ.

- Mở rộng về phía Đông: Phát triển khu đô thị dịch vụ hậu cần sau Cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện và các trung tâm tài chính, ngân hàng, trung tâm logistic gắn với cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng; hoàn thành đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường và cầu Tân Vũ - Lạch Huyện trước năm 2016.

- Mở rộng về phía Đông Nam: Triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư vào Khu Kinh tế Đình Vũ - Cát Hải; chuẩn bị các điều kiện đầu tư Khu Công nghiệp chuyên sâu, khu đô thị tại Tràng Cát.

- Mở rộng về phía Nam dọc đường Phạm Văn Đồng: Hình thành các khu đô thị mới dọc đường Phạm Văn Đồng, 355, hai bên bờ sông Lạch Tray, khu đô thị mới Anh Dũng, Tân Thành, Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc tế, Khu liên hợp thể dục thể thao thành phố; khu giáo dục đào tạo, nghỉ dưỡng ven biển và vành đai xanh sông Đa Độ; từng bước hoàn thiện quận Dương Kinh; phát triển quận Đồ Sơn, thị trấn Cát Bà thành đô thị du lịch sinh thái, nghỉ mát, nghỉ dưỡng, tắm biển và hội thảo; phát triển các khu đô thị du lịch lấn biển.

- Mở rộng về phía Tây Nam: Phát triển, hoàn thiện quận Kiến An bằng các khu đô thị mới dọc trục đường trung tâm, khu đô thị mới Cựu Viên, khu du lịch cảnh quan sông Lạch Tray, núi Thiên Văn; mở rộng quận Hồng Bàng sang huyện An Dương bao gồm một phần xã An Đồng và xã Nam Sơn.

- Mở rộng về phía Tây Bắc: Phát triển các khu ở hiện có, các khu đô thị mới Tân Tiến, Bắc Sơn; Khu công nghiệp công nghệ cao (Hồng Phong, Lê Thiện, Đại Bản...), Khu công nghiệp NOMURA và Cụm công nghiệp Vật Cách làm cơ sở để hình thành quận mới gồm các xã: Đại Bản, An Hưng, Tân Tiến, An Hồng, Lê Thiện, Hồng Phong, An Hoà, Bắc Sơn và phường Quán Toan.

d) Phát triển không gian đô thị khu vực ngoại thành

Triển khai lập quy hoạch và từng bước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các đô thị sau:

- Bảy đô thị vệ tinh: Minh Đức, Núi Đèo, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Núi Đối, Cát Bà. Nâng cấp thị trấn Minh Đức và thị trấn Tiên Lãng lên đô thị loại IV vào năm 2020.

- Bảy thị trấn: Quảng Thanh, Lưu Kiếm, Hòa Bình, Hùng Thắng, Tam Cường, Trường Sơn, Bạch Long Vĩ.

3. Nhiệm vụ về quản lý đô thị theo hướng văn minh, hiện đại

a) Bảo tồn, chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp đô thị

Ban hành quy định về cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp đô thị cũ kết hợp xây dựng mới thay thế công trình cũ không có giá trị, công trình không làm thay đổi lớn về cơ cấu sử dụng đất và cảnh quan kiến trúc đô thị cũ. Nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị cũ bao gồm cắt hè, nâng cấp đường, cải tạo ngõ, ngầm hóa các công trình hạ tầng kỹ thuật. Cải tạo các khu chung cư hết hạn sử dụng. Ban hành tiêu chí công trình kiến trúc thành phố cần bảo tồn; quy định về sửa chữa, cải tạo công trình bảo tồn kiến trúc. Lập danh mục và kế hoạch bảo tồn, tôn tạo các công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, văn hóa, từng bước đầu tư phục hồi nguyên trạng, giữ gìn bản sắc kiến trúc đô thị cũ. Nghiên cứu sắp xếp và quy định một số đường phố trở thành đường phố thương mại, ẩm thực, đi bộ đảm bảo yêu cầu trật tự, văn minh, hấp dẫn khách du lịch.

b) Quản lý quy hoạch, kiến trúc và thiết kế đô thị

Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị: sớm ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; quy định quản lý kiến trúc công trình trong đô thị cũ... Hoàn thành phê duyệt 07 đồ án phân khu các quận: Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Dương Kinh, Đồ Sơn, Hải An, Kiến An và các vùng đô thị phát triển mới. Triển khai lập quy hoạch phân khu theo Quy hoạch chung Khu kinh tế Đình Vũ-Cát Hải đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Lập quy hoạch chi tiết 1/500 và thiết kế đô thị: Khu trung tâm hành chính- chính trị thành phố tại Khu đô thị Bắc sông Cấm, hai bên sông Lạch Tray, sông Cấm; các tuyến phố chính nằm trong khu vực trung tâm cũ như: Dải trung tâm thành phố, Hoàng Văn Thụ, Cầu Đất, Tô Hiệu, Lê Lợi, Trần Nguyên Hãn, Điện Biên Phủ, Đà Nẵng. Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế và đầu tư xây dựng các nút giao thông tại các khu vực cửa ngõ thành phố, khu vực có mật độ giao thông lớn. Lập các quy hoạch chuyên ngành: Cấp nước, thoát nước, bảo vệ nguồn nước, nghĩa trang, hệ thống công viên, cây xanh, chiếu sáng đô thị, giao thông đô thị. Tổ chức thiết kế các công trình mẫu để thực hiện thiết kế đô thị. Xây dựng trung tâm triển lãm giới thiệu quy hoạch, thiết kế đô thị. Công khai quy hoạch đô thị các phường tại các phòng “một cửa”.

c) Quản lý trật tự đô thị

Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý đô thị ở các cấp, quản lý Dải trung tâm, quản lý tuyến đường kiểu mẫu, nhân rộng mô hình tới các phường, thị trấn trên địa bàn thành phố. Gắn công tác quản lý đô thị với xây dựng các tuyến đường kiểu mẫu, đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng tổ dân phố văn hoá, tổ dân phố kiểu mẫu, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, nhất là nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, vệ sinh đô thị. Sắp xếp, đổi mới, nâng cao năng lực hoạt động của các đơn vị hoạt động dịch vụ công; nghiên cứu chuyển dần sang thực hiện cơ chế thị trường, kết hợp với hình thức xã hội hóa đối với các hoạt động dịch vụ công hiện nay.

d) Quản lý, khai thác và sử dụng đất đô thị

Triển khai nhanh các cơ chế, biện pháp, quy định quản lý cụ thể đối với đất đô thị cũ và đất nông thôn được quy hoạch xây dựng đô thị các quận, phường mới, bảo đảm sử dụng đất đô thị đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra sử dụng đất đai; ngăn chặn việc sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kiên quyết xử lý thu hồi đất vi phạm pháp Luật liên quan, nhất là sử dụng sai mục đích, sai quy hoạch. Đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và công trình gắn với đất. Rà soát thống kê đầy đủ quỹ đất trên địa bàn các quận, thị trấn; ban hành quy định quản lý đất còn chưa đưa vào sử dụng theo quy hoạch. Áp dụng quản lý đất đai bằng công nghệ bản đồ số GIS, trước mắt tập trung số hóa bản đồ địa chính các quận, phường.

đ) Quản lý nhà ở đô thị

Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đô thị, trước hết nhà ở xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025; phấn đấu đến năm 2015, đạt chỉ số diện tích sàn xây dựng nhà ở xã hội là 685.500 m2, trong đó nhà ở công nhân 422.300 m2, nhà ở sinh viên 90.800m2, nhà ở cho người có thu nhập thấp 172.400m2. Nghiên cứu và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu vực phát triển nhà ở. Lập các dự án nhà ở đáp ứng nhu cầu về tái định cư, di chuyển cấp bách công trình của thành phố, nhà công vụ, nhà ở xã hội... Hoàn thành việc giao nhận quỹ nhà ở tự quản ở các doanh nghiệp và các quận để có phương án xử lý theo hướng xây dựng mới, cải tạo hoặc bán cho dân. Tăng cường công tác quản lý thị trường chuyển nhượng nhà ở đô thị, phát triển các sàn giao dịch nhà ở. Thực hiện cải tạo, xây mới các khu nhà chung cư đã xuống cấp, có khả năng gây nguy hiểm cho người dân. Ban hành Quy chế quản lý nhà ở chung cư, nhà ở cao tầng.

e) Xây dựng nếp sống văn minh đô thị

Tập trung xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật, tác phong công nghiệp, xây dựng và thực hiện các quy tắc ứng xử văn hóa, xây dựng cộng đồng lành mạnh an toàn, đô thị xanh, sạch, đẹp. Chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn về văn hóa ứng xử, văn minh lịch sự nơi công cộng, giữ gìn trật tự đô thị và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ công trình công cộng đô thị của người dân. Nghiên cứu, ban hành các quy định về chế tài xử phạt các hành vi vi phạm trật tự công cộng. Đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; tổ chức các sự kiện, biểu diễn văn hoá nghệ thuật, giải trí lành mạnh, giá trị tinh thần ngày càng cao. Tạo thuận lợi cho các đối tượng xã hội như người tàn tật, già yếu, trẻ em...

4. Giải pháp, cơ chế chính sách về phát triển và quản lý đô thị

a) Đẩy mạnh tuyên truyền và nâng cao nhận thức về đô thị

Tăng cường phổ biến quán triệt sâu sắc pháp luật về quản lý và xây dựng phát triển đô thị đến các cấp, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân; tuyên truyền vận động kết hợp xử lý vi phạm, xây dựng ý thức tuân thủ pháp luật về đô thị. Công khai các đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị bằng nhiều hình thức và tổ chức cắm mốc giới để người dân thực hiện đúng quy hoạch, thiết kế đô thị và tham gia giám sát, quản lý quy hoạch, thiết kế đô thị.

b) Củng cố nâng cao năng lực lập quy hoạch, thiết kế đô thị, quản lý, duy tu, bảo dưỡng các hệ thống hạ tầng đô thị

Ứng dụng công nghệ mới nâng cao chất lượng lập quy hoạch đô thị; huy động chuyên gia quốc tế có kinh nghiệm, hình thành lực lượng thiết kế đô thị đủ năng lực thiết kế đô thị Hải Phòng hiện đại, văn minh. Rà soát, kiện toàn các hội đồng về đô thị; nghiên cứu hình thành cơ quan chuyên trách về kiến trúc đô thị. Đổi mới hiện đại hoá mô hình tổ chức các đơn vị dịch vụ sự nghiệp đô thị, xã hội hoá các hoạt động duy tu, bảo dưỡng các hệ thống hạ tầng đô thị bảo đảm yêu cầu nâng chất lượng, tuổi thọ các công trình đô thị và giảm chi phí quản lý. Rà soát, bổ sung hoàn chỉnh toàn bộ các quy định quản lý duy tu, bảo dưỡng các hệ thống hạ tầng đô thị, văn minh hiện đại. Tăng cường trang thiết bị hiện đại cần thiết cho các hoạt động dịch vụ đô thị văn minh. Thành lập Ban chỉ đạo để nghiên cứu, xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, lập quy hoạch vùng bờ, quy hoạch không gian biển phục vụ phát triển đô thị. Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường trong dịch vụ sự nghiệp đô thị như: xử lý chất thải rắn, xử lý nước thải, vật liệu xây dựng thay thế, chiếu sáng, cây xanh... trong thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng thời xây dựng mô hình quản lý tiên tiến và khai thác hiệu quả hạ tầng kỹ thuật. Nghiên cứu xây dựng, áp dụng bộ chỉ số cạnh tranh, bộ chỉ số quản lý đô thị toàn cầu trong công tác phát triển và quản lý đô thị.

c) Đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về đô thị và tạo tạo thuận lợi cho xây dựng phát triển đô thị

Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ quản lý đô thị của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan ở các cấp bảo đảm tinh gọn, nâng hiệu lực, hiệu quả quản lý. Phân cấp mạnh hơn cho Uỷ ban nhân dân quận, huyện, phường, xã đồng thời gắn với trách nhiệm người đứng đầu trong các lĩnh vực quản lý quy hoạch kiến trúc, trật tự xây dựng, trật tự đô thị và quản lý đường hè. Thực hiện đảm bảo cơ chế một cửa và áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý đô thị, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công. Đề xuất Chính phủ cho phép nghiên cứu Đề án triển khai mô hình chính quyền đô thị tại Hải Phòng. Xây dựng các chế tài, cơ chế nhằm tăng cường kỷ cương chấp hành thực hiện quy hoạch, quản lý kiến trúc đô thị, quản lý trật tự xây dựng... đặc biệt cơ chế xử lý trách nhiệm người đứng đầu chính quyền các cấp để xảy ra vi phạm trong quản lý quy hoạch và xây dựng. Sơ kết mô hình Tổ quản lý đô thị phường, đề xuất, hoàn thiện các mô hình quản lý đô thị.

d) Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ xây dựng phát triển và quản lý đô thị

Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để khắc phục tồn tại, hạn chế, nâng hiệu lực, hiệu quả lập, quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, quản lý kiến trúc và thiết kế đô thị từ thành phố đến quận, thị trấn, phường. Rà soát đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực quản lý quy hoạch, xây dựng, đất đai, môi trường để bố trí, luân chuyển, bổ nhiệm đảm bảo đúng chuyên môn, nghiệp vụ.

đ) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phát triển và quản lý đô thị

Duy trì và phát huy vị thế là thành viên chính thức của tổ chức Citynet (Hiệp hội đô thị Châu Á, Thái Bình Dương); phối hợp với các tổ chức quốc tế tổ chức các hội thảo, chương trình về phát triển và quản lý đô thị theo mô hình đô thị kinh tế - sinh thái, phát triển đô thị bền vững... Tăng cường hợp tác với tư vấn nước ngoài trong việc lập, thẩm định các đồ án quy hoạch để nâng cao chất lượng và tiếp cận trình độ tiên tiến thế giới; hợp tác với các nhà tài trợ quốc tế trong lĩnh vực đầu tư hạ tầng đô thị nhất là hạ tầng giao thông và nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

e) Ban hành thực hiện các cơ chế chính sách đẩy mạnh huy động các nguồn lực tài chính, xây dựng, cải tạo phát triển đô thị

Nghiên cứu, lập Đề án phát hành trái phiếu đô thị tại thị trường trong nước trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt. Ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực phát triển hạ tầng đô thị như: thoát nước, xử lý nước thải, công viên cây xanh, bãi đỗ xe tĩnh, nghĩa trang; các khu trung tâm vui chơi giải trí, dịch vụ, y tế, giáo dục...; đẩy mạnh các hình thức xã hội hoá “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong lĩnh vực cải tạo đường giao thông ngõ, xóm, hè phố, công trình thể thao, văn hoá...

Phát huy hiệu quả quỹ đất trong phạm vi quy hoạch đô thị tập trung cho xây dựng phát triển đô thị, đẩy mạnh đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu các dự án có sử dụng đất, đấu giá các tài sản công sử dụng kém hiệu quả tạo nguồn vốn để phát triển đô thị. Kiên quyết thu nợ tiền sử dụng đất, đất để lại của các dự án phát triển nhà kinh doanh, xử lý nghiêm các trường hợp cố tình không thực hiện.

Xây dựng cơ chế phân bổ vốn đầu tư ngân sách tập trung cho các dự án lớn, trọng điểm phục vụ phát triển đô thị, đặc biệt các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho các quận, huyện, thị trấn mới thành lập. Thanh tra, kiểm tra xử lý khắc phục tình trạng: đầu tư phát triển đô thị dàn trải, lãng phí nguồn lực tài nguyên đất đai, vốn, đặc biệt là các dự án sử dụng nhiều đất, chậm triển khai. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ sớm có cơ chế, chính sách phát triển đô thị trung tâp cấp quốc gia: phân một tỷ lệ nhất định trong tổng số thu Hải quan hàng năm trên địa bàn cho nhu cầu xây dựng, phát triển đô thị Hải Phòng; thu một số phí, lệ phí đặc thù để tái đầu tư, nâng cấp các công trình giao thông, cảng biển; sử dụng ngân sách Trung ương thực hiện công tác giải phóng mặt bằng đối với dự án sử dụng vốn ODA trên địa bàn thành phố. Ban hành danh mục các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô thị để kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước theo hình thức BT, BOT, BTO, PPP và sử dụng nguồn vốn ODA.

g) Khái toán kinh phí thực hiện

Tổng vốn đầu tư cho các dự án, đề án ưu tiên thực hiện phát triển và quản lý đô thị giai đoạn 2013 - 2015 dự kiến khoảng 121.915 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách thành phố: 11.145 tỷ đồng chiếm 9,1%; nguồn vốn ngân sách trung ương (ODA, Trái phiếu Chính phủ, ngân sách Trung ương): 42.418 tỷ đồng chiếm 34,8%; nguồn vốn khác, xã hội hóa 68.351 tỷ đồng chiếm 56,1%.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Giao Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; trước hết hoàn thiện Đề án về đô thị để tổ chức thực hiện.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố và các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07/12/2012, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành