HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 208/NQ-HĐND | Bắc Ninh, ngày 07 tháng 7 năm 2023 |
VỀ NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 9 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Báo cáo số 73/BC-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2023; Báo cáo số 79/BC-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2023; đồng thời khẳng định kết quả nổi bật đạt được cũng như một số hạn chế, tồn tại, nguyên nhân; xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong 6 tháng cuối năm 2023, cụ thể như sau:
Bám sát chủ đề của năm 2023, “Đẩy mạnh xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh; Nâng cao đạo đức công vụ; Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, đô thị và văn hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững” và thực hiện 5 quyết tâm chính trị. Cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của Trung ương, của tỉnh; sự đồng hành của doanh nghiệp và người dân,... Sáu tháng đầu năm 2023, tỉnh Bắc Ninh đã thu được một số kết quả tích cực:
(1) Tập trung triển khai hiệu quả các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Trung ương, Quốc hội, Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tổ chức thành công Hội nghị triển khai nhiệm vụ kết nối toàn tỉnh. Kịp thời ban hành các Chỉ thị, Chương trình hành động và nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển.
(2) Tập trung công tác kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2023. Đẩy nhanh thực hiện Dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô (đoạn qua địa phận tỉnh Bắc Ninh).
(3) Hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển tốt, doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 6 tháng đầu năm tăng 21% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch tăng 76%; vận tải hành khách tăng 77,7%, vận tải hàng hóa tăng 31,2%. Thu hút FDI tăng gấp 2,8 lần về dự án cấp mới và gấp 4,8 lần về vốn đăng ký; thành lập mới doanh nghiệp tăng 28,3%.
(4) Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, hợp tác với các địa phương, đơn vị, nâng cao vị thế của tỉnh; Lãnh đạo tỉnh thành lập 03 đoàn công tác tìm hiểu cơ hội hợp tác và xúc tiến đầu tư tại Mỹ và các quốc gia Châu Âu. Tổ chức thành công Chương trình gặp gỡ Hàn Quốc khu vực Bắc Bộ năm 2023.
(5) Được Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quyết nghị thông qua và tổ chức công bố Nghị quyết thành lập thị xã Thuận Thành và thị xã Quế Võ. Hội đồng thẩm định thông qua Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2045.
(6) Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách hành chính; xếp thứ 7 cả nước về Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xếp thứ 3 về Chỉ số Xanh. Tổ chức thành công Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và doanh nghiệp FDI.
(7) Các lĩnh vực văn hóa, xã hội phát triển; công tác an sinh xã hội được đảm bảo. Tổ chức thành công Festival về miền quan họ năm 2023. Giáo dục mũi nhọn năm thứ hai liên tiếp đứng thứ nhất toàn quốc về tỷ lệ học sinh dự thi đạt giải tại kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; 05 lượt học sinh đạt giải các kỳ thi quốc tế và khu vực.
(8) Công tác thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm; tiếp công dân duy trì nề nếp, linh hoạt; phòng chống tham nhũng được tăng cường. Quốc phòng, quân sự địa phương và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
3.1. Tồn tại, hạn chế
- Kinh tế 6 tháng đầu năm 2023, giảm 12,59% so với cùng kỳ.
- Sản xuất công nghiệp gặp nhiều khó khăn, kéo theo hoạt động ngoại thương cũng giảm so với cùng kỳ. Chỉ số sản xuất công nghiệp giảm 18,4%; Kim ngạch xuất nhập khẩu giảm 23%, trong đó xuất khẩu giảm 21,7%.
- Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường còn nhiều, doanh nghiệp giải thể tăng 9,2% và doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động tăng 21,7% so với cùng kỳ.
- Công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số dự án lớn, dự án trọng điểm còn chậm; khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; tình hình an ninh nông thôn, tại các khu, cụm công nghiệp còn tiềm ẩn phức tạp.
- Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, Cụm công nghiệp còn phức tạp; tình trạng xả chất thải sản xuất và chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường, nước thải sinh hoạt ở một số nơi chưa được thu gom, xử lý.
3.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
Tình hình kinh tế, chính trị thế giới biến động nhanh, phức tạp, khó lường, Nền kinh tế trong nước có độ mở lớn, trong khi năng lực nội tại còn thấp, chịu tác động, ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố bên ngoài; thị trường bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp, ngân hàng yếu kém.
Kinh tế Bắc Ninh với các tập đoàn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thương hiệu, nổi tiếng toàn cầu chiếm tỷ trọng lớn, do đó bị ảnh hưởng nhiều bởi các khó khăn như ổn định kinh tế vĩ mô chưa thực sự vững chắc, sức ép về lạm phát còn cao; chi phí đầu vào ở mức cao, biên độ lợi nhuận thấp, số lượng đơn hàng giảm, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp tại các thị trường quốc tế.
* Nguyên nhân chủ quan
Khu vực công nghiệp FDI của tỉnh chiếm tỷ trọng lớn và phụ thuộc chủ yếu vào tập đoàn Sam sung.
Việc thu hút đầu tư chưa có sự bứt phá mạnh mẽ, chưa tạo chuyển biến mới đón đầu xu thế thời đại để tạo bước đột phá về tăng trưởng; chưa quyết liệt trong giải phóng mặt bằng để đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công.
Nhận thức cũng như ý thức của một bộ phận người dân, doanh nghiệp, tổ chức trong việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế. Sự phối hợp trong công tác quản lý nhà nước giữa ngành tài nguyên và môi trường với UBND các cấp và các ngành chưa chặt chẽ, nhất là với UBND cấp xã; nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý tài nguyên và môi trường còn hạn chế, do đó nhiều nhiệm vụ phải kéo dài thời gian thực hiện.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2023
Những tháng cuối năm 2023, những tác động của tình hình thế giới và trong nước vẫn diễn biến hết sức phức tạp, khó lường, chúng ta vẫn tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức rất lớn.
Nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị toàn tỉnh là rất nặng nề, vừa phải vượt qua những khó khăn, sớm khắc phục, giải quyết những tồn tại và hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ; đồng thời, phải tập trung thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch cả năm ở mức cao nhất, đặc biệt là ngăn chặn xu thế phát triển chậm lại của nền kinh tế của tỉnh, lấy lại đà tăng trưởng và phát triển bền vững, độc lập, tự chủ.
2. Dự báo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2023
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung phục hồi phát triển sản xuất công nghiệp, xuất khẩu hàng hóa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tăng cường thương mại hiện đại, dịch vụ tiện ích; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là các dự án, công trình trọng điểm, quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng. Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp và phát triển đô thị theo Quy hoạch chung; hoàn thành công tác lập, trình phê duyệt và tổ chức công bố Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tập trung công tác giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh. Quan tâm phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường. Củng cố quốc phòng, quân sự địa phương, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2.2. Dự báo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2023
Ước thực hiện năm 2023, có 6/17 chỉ tiêu không đạt kế hoạch; có 4/17 chỉ tiêu đạt kế hoạch; 5/17 chỉ tiêu vượt kế hoạch; còn 2/17 chưa có số liệu ước thực hiện cả năm 2023 của Cục Thống kê tỉnh.
(1). Tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) từ -5,25-0% so với UTH năm 2022.
(2). Thu nhập bình quân đầu người đạt 69,5 triệu đồng.
(3). Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 65.440 triệu USD; trong đó, xuất khẩu 35.280 triệu USD, nhập khẩu 30.160 triệu USD.
(4). Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn 60 nghìn tỷ đồng.
(5). Thu hút mới vốn FDI vào các khu công nghiệp 1.300 triệu USD.
(6). Thu ngân sách nhà nước:
Kịch bản 1: Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 28.580 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa 21.820 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 6.760 tỷ đồng,
Kịch bản 2: Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 31.580 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa 24.820 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 6.760 tỷ đồng.
(7). Doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 91.200 tỷ đồng.
(8). Tỷ lệ đô thị hóa đạt 60,3%.
(9). Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
(10). Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị 2,28%.
(11). Tỷ lệ lao động qua đào tạo 78%.
(12). Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đạt 58,8%; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đạt 2,3%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp trên lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đạt 57,1%.
(13). Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 95,5%.
(14). Tỷ lệ hộ nghèo đến hết năm 2023 còn 0,94%.
(15). Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính trạm y tế xã) 33 giường.
(16). Số vụ ngộ độc thực phẩm trên 30 người mắc ≤ 1; không có trường hợp tử vong do ngộ độc thực phẩm.
(17). Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đạt 97%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn được thu gom, tự xử lý, vận chuyển, xử lý tập trung đạt trên 90%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2023, đặc biệt là Kết luận Hội nghị lần thứ 17 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XX về tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng; nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2023. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
2. Tập trung thực hiện các giải pháp đồng bộ, đồng thời trong triển khai công tác quy hoạch trên cơ sở Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 728/QĐ-TTg và những vấn đề đã thống nhất trong Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh để trình Trung ương phê duyệt, đảm bảo khơi thông ngay cho việc thu hút và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn.
3. Đẩy nhanh tiến độ tháo gỡ khó khăn trong thực hiện các khu công nghiệp đã được thành lập, các khu vực thương mại - dịch vụ đã được quy hoạch, các dự án đầu tư có sử dụng đất đã được hoạch định nhằm thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Rà soát lại các chính sách, biện pháp phát triển nông nghiệp, đảm bảo sự tăng trưởng ở lĩnh vực này tương đồng với các địa bàn lân cận trong khu vực.
4. Tích cực các giải pháp tăng thu ngân sách bền vững; Khẩn trương cơ cấu lại ngân sách, đảm bảo hiệu quả sử dụng ngân sách; thúc đẩy nhanh việc giải ngân các nhiệm vụ đã được dự toán giao; điều chỉnh, thu hồi dự toán chậm sử dụng, không khả thi để tập trung ngân sách cho các nhiệm vụ cấp thiết và đầu tư xây dựng, khắc phục tình trạng dư đọng ngân sách lớn kéo dài. Tập trung tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy việc thu tiền sử dụng đất như đất đấu giá, ghi thu ghi chi dự án BT; đất dân cư dịch vụ...
5. Tập trung cao và nhanh nhất có thể việc rà soát điều chỉnh lại Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 và Kế hoạch đầu tư công năm 2023 đảm bảo khả thi nhất, đúng thứ tự ưu tiên, phù hợp với Quy hoạch và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, đặc biệt trước mắt là trong ngắn hạn và trung hạn nhằm đẩy nhanh việc giải ngân vốn đầu tư, khơi thông các điểm nghẽn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo động lực cho sự lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện nghiêm túc Kết luận số 745-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện các dự án BT. Tập trung cao công tác giải phóng mặt bằng và triển khai dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô và các công trình trọng điểm khác của tỉnh, cầu Đại Đồng Thành - Phật Tich, TL295C, TL285B, TL277B...
6. Tăng cường công tác quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên môi trường, trong đó chú trọng tập trung thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 739-KL/TU, số 740-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xử lý đối với các trường hợp giao đất ở không đúng thẩm quyền; sử dụng đất lấn, chiếm; tự ý chuyển mục đích sử dụng đất; về thực hiện các dự án đất dân cư dịch vụ; thực hiện Thông báo số 555-TB/TU của Thường trực Tỉnh ủy về tăng cường xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
7. Đẩy mạnh hoạt động an sinh xã hội, hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội; có phương án đảm bảo cơ sở vật chất ngành y tế, không để thiếu thuốc, phương tiện, vật tư y tế để phòng, chữa bệnh. Chăm lo, động viên, cổ vũ đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế yên tâm công tác, khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. Chuẩn bị tốt các điều kiện cho năm học mới 2023 - 2024.
8. Tăng cường cải cách hành chính, đổi mới phương pháp chỉ đạo điều hành, tăng cường kỷ luật kỷ cương. Chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra, công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, thực hiện kết luận sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; đảm bảo quốc phòng - an ninh. Tập trung nắm chắc, nhận định và dự báo sát tình hình, có phương án xử lý kịp thời những vụ việc phức tạp phát sinh, giải quyết tốt những vấn đề về an ninh, trật tự ngay từ cơ sở, không để bị động, bất ngờ.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp thu các kiến nghị của đại biểu và Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế-Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đề ra.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, tích cực tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện Nghị quyết và giám sát theo quy định của pháp luật.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi nhân dân trong tỉnh đoàn kết một lòng, vượt qua khó khăn, phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 07 tháng 07 năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 95/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2 Quyết định 162/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 91/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long