HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2010/NQ-HĐND | Vĩnh Yên, ngày 22 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011, cụ thể như sau:
I - MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp của Chính phủ ngăn chặn lạm phát, tập trung giải phóng mặt bằng. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển. Bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị, tiếp tục củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Năm 2011 xác định là năm “Đẩy mạnh thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; tích cực huy động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu”.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP tăng từ 14 - 14,5%;
- Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng 14 – 14,5%;
- Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 18 – 18,5%;
- Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 4,5 - 5%;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 650 triệu USD.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 39 vạn tấn;
- GDP bình quân đầu người đạt 36,5- 37 triệu đồng tương đương khoảng 1.800 - 2.000 USD;
- Thu hút đầu tư nước ngoài 200 triệu USD, trong nước 3.500 tỷ đồng;
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 15.595 tỷ đồng;
- Tổng chi ngân sách địa phương 7.225,5 tỷ đồng;
- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,3%o;
- Số bác sỹ/vạn dân: 7,5 bác sỹ;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm: 1,5 - 2%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 14,5%;
- Số lao động được giải quyết việc làm: 21 nghìn người;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 54,0%;
- Tỷ lệ che phủ rừng: 23%;
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 75%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 79%.
- Tỷ lệ dân số thành, thị được sử dụng nước sạch: 75%.
II - NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Về kinh tế
- Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, thực hiện đồng bộ có hiệu quả các nhóm giải pháp của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, chủ động quỹ đất để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tập trung nguồn vốn để đầu tư đồng bộ các công trình trọng điểm, trọng tâm của tỉnh có hiệu quả cao về kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu góp phần thúc đẩy sự phát triển. Tiếp tục thực hiện phân cấp mạnh cho cấp huyện, xã về nguồn thu, nhiệm vụ chi. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của các cơ quan cấp tỉnh để khắc phục tình trạng phân tán nguồn vốn và đầu tư dàn trải. Giảm dần đầu tư từ ngân sách Nhà nước, đồng thời với huy động các nguồn vốn khác bằng các hình thức như BOT, BT đối với các dự án lớn. Tập trung xây dựng và phát triển đô thị, từng bước hình thành khu đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Nâng cao hiệu quả quản lý XDCB, chống thất thoát, lãng phí.
- Đổi mới cơ cấu và chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, ưu tiên các dự án lớn đầu tư vào những lĩnh vực, ngành sản xuất có hàm lượng công nghệ cao sử dụng ít đất, ít ảnh hưởng đến môi trường và sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất công nghiệp, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được tiếp cận với các nguồn lực, nhất là đất đai, vốn; cải cách hành chính gọn nhẹ, trợ giúp và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo sự phát triển có hiệu quả, bền vững.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các ngành dịch vụ; thu hút, phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, có giá trị gia tăng cao như: Du lịch, viễn thông, ngân hàng. Tập trung đầu tư hạ tầng các khu du lịch của tỉnh, đặc biệt là đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình: Khu di tích danh thắng Tây Thiên, khu du lịch Tam Đảo, Đầm Vạc… Đầu tư mở rộng, nâng cao phạm vi, chất lượng vận tải đảm bảo lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ giá cả thị trường; hình thành một số trung tâm dịch vụ thương mại lớn trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch theo hướng nâng cao chất lượng và quản lý phát triển theo quy hoạch đảm bảo thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất; giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong tỉnh. Tập trung quyết liệt cho quy hoạch và đầu tư hạ tầng các khu đất dịch vụ, tái định cư; đồng thời giải quyết dứt điểm đất dịch vụ cho người dân dành đất phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị và an ninh quốc phòng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng.
- Tăng cường đầu tư cho khu vực nông nghiệp nông thôn phát triển đảm bảo an sinh xã hội. Sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách của tỉnh cho phù hợp để đẩy nhanh tiến độ triển khai các chương trình, dự án thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, phát triển các vùng sản xuất hàng hóa đi đôi với phát triển công nghiệp chế biến, tiếp tục đầu tư phát triển khu chăn nuôi tập trung. Khẩn trương hoàn thiện đề án xây dựng nông thôn mới. Tập trung đầu tư thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, trước mắt rà soát lại quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đào tạo và đào tạo lại cán bộ cho 100% các xã, xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn, các công trình văn hóa ở thôn, bản để tạo chuyển biến một bước bộ mặt nông thôn.
- Quản lý chặt chẽ tài nguyên, nhất là tài nguyên đất, đá, cát, sỏi trên địa bàn tỉnh, kiên quyết thu hồi đất của các dự án không thực hiện theo quy định; có giải pháp xử lý nghiêm những trường hợp lấn chiếm đất công để xây dựng nhà trái phép, đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án xử lý chất thải rắn; nước thải ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thoát nước và nước thải ở đô thị đặc biệt là thành phố Vĩnh Yên. Tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm những vi phạm pháp luật về môi trường.
2. Về văn hoá - xã hội
- Triển khai kịp thời, đồng bộ các chính sách bảo đảm phúc lợi, an sinh xã hội. Coi trọng công tác thanh tra, giám sát để các chính sách được triển khai thực hiện kịp thời đúng đối tượng. Đẩy mạnh chương trình giảm nghèo, bảo đảm giảm nghèo, thoát nghèo bền vững; quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tập trung đầu tư đối với những xã nghèo, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, người có thu nhập thấp. Tăng cường đầu tư cho các cơ sở y tế, huy động các thành phần kinh tế tham gia công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; từng bước khắc phục tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện của dự án Bệnh viện Sản nhi và Bệnh viện Đa khoa tỉnh, chủ động phát hiện và xử lý kịp thời, hiệu quả các dịch bệnh ở người, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; tăng cường công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Khắc phục tình trạng bạo lực, tệ nạn xã hội đang có xu hướng diễn biến phức tạp; thực hiện các biện pháp kiên quyết giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục - đào tạo, quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học; đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình kiên cố hóa và mở rộng khuân viên trường học theo nghị quyết HĐND tỉnh. Coi trọng giáo dục toàn diện, nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, đào tạo nhân tài. Tập trung đầu tư cho phát triển giáo dục các cấp ở các xã vùng núi, vùng khó khăn; tiếp tục thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về chuyển các trường mầm non bán công sang công lập khi đủ điều kiện theo đề án; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non đối với trẻ 5 tuổi, ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường và tệ nạn ma túy xâm nhập vào trường học; chú trọng công tác đào tạo nghề nhằm tăng cường đội ngũ lao động có đào tạo cả về quy mô và chất lượng, theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp và trình độ tay nghề của lao động, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động, thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở sử dụng lao động với cơ sở đào tạo. Quan tâm đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
- Tăng cường đầu tư thiết chế văn hoá thể thao, tập trung xây dựng nhà văn hoá, xã, thôn, làng văn hoá trọng điểm, tập trung đầu tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình văn hoá trọng điểm như: Công trình nhà hát lớn và quảng trường, công viên văn hóa - thể thao thành phố Vĩnh Yên, các khu vui chơi giải trí, sân vận động… Đầu tư trang thiết bị nâng cao chất lượng thông tin tuyên truyền nhất là chất lượng phát sóng của Đài phát thanh Truyền hình tỉnh, Đài phát thanh các xã, phường, thị trấn. Thực hiện tốt quy định của Tỉnh uỷ về nếp sống văn minh; tiếp tục thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư.
3. Về an ninh quốc phòng và thi hành pháp luật
- Giữ vững ổn định chính trị và đảm bảo trật tự an toàn xã hội để phát triển kinh tế. Thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, hạn chế tình trạng đình công, lãn công, giải quyết dứt điểm những điểm nóng, tránh gây bức xúc trong nhân dân. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành trong tỉnh về xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Tăng cường vai trò quản lý của các cơ quan Nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; tập trung chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo; giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại tố cáo kéo dài, các vụ nổi cộm, bức xúc của người dân tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân theo nghị quyết của HĐND tỉnh.
4. Về xây dựng chính quyền và phòng chống quan liêu, tham nhũng
- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận “một cửa” của các cơ quan đơn vị; đưa công nghệ thông tin vào quản lý hành chính. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công chức, đề cao chế độ, trách nhiệm cá nhân; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm của cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước.
- Tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phường và nhất thể hóa cán bộ (Bí thư đồng thời Chủ tịch UBND cùng cấp), đồng thời tiến hành tổng kết bước 2 của hoạt động thí điểm để có những kiến nghị với Trung ương.
- Tăng cường giám sát hoạt động của các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát cấp huyện khi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND. Đẩy mạnh việc thực hiện những quy định về phân cấp, phân công quản lý Nhà nước giữa cấp tỉnh với cấp huyện, giữa các Sở, ngành để đảm bảo có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan từng bước nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước. Nâng cao năng lực, hiệu quả kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, tài chính, đầu tư XDCB để phòng, chống quan liêu, tham nhũng có hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, nâng cao ý thức của người dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này;
- Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND các cấp có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị Quyết.
- HĐND tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đoàn kết, phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV, kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 16-12-2010./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 210/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3 Nghị quyết 130/2010/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 4 Nghị quyết 40/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 130/2010/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 2 Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3 Nghị quyết 210/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4 Nghị quyết 40/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Quảng Ninh ban hành