HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2018/NQ-HĐND | Kon Tum, ngày 19 tháng 7 năm 2018 |
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH KON TUM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHOÁ XI KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 45 /TTr-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Khoá XI Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2018, thay thế Nghị quyết số 02/2010/NQ-HĐND ngày 05 tháng 4 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH KON TUM.
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum)
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum.
1. Cơ quan Nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum.
2. Các tổ chức, đơn vị khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công do địa phương quản lý.
(Các đối tượng trên sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị, tổ chức)
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công
Thực hiện theo Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC
Mục 1. QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm đối với các tài sản công sau đây:
- Trụ sở làm việc.
- Xe ô tô các loại và các phương tiện vận tải khác (trừ các loại phương tiện vận tải đi lại khác không có động cơ).
- Máy móc, thiết bị và các loại tài sản công khác có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản công được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này).
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh (đơn vị dự toán cấp 1) căn cứ dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao và tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các loại tài sản công khác cho cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có) có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản công quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao và tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các loại tài sản công khác có giá trị dưới 100 triệu/01 đơn vị tài sản cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của huyện, thành phố (trừ các tài sản công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này).
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị có nhu cầu thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Quyết định việc thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của huyện, thành phố theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị có nhu cầu thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công là trụ sở làm việc; ô tô và các phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản:
- Giữa các cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh, cấp huyện quản lý.
- Từ các cơ quan nhà nước cấp tỉnh sang các địa phương khác trong tỉnh và ngược lại; từ huyện, thành phố này sang địa phương khác trong tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính: Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều này):
- Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
- Từ các cơ quan nhà nước cấp tỉnh sang các địa phương khác trong tỉnh và ngược lại; từ huyện, thành phố này sang địa phương khác trong tỉnh.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành: Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công của các cơ quan nhà nước trong phạm vi quản lý của sở, ban, ngành mình có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản; quyết định điều chuyển tài sản công của các đơn vị trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh và các huyện, thành phố khác (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản; quyết định điều chuyển tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh và các huyện, thành phố khác (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này).
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại là trụ sở làm việc; ô tô và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác (trừ các loại phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này); các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý và các huyện, thành phố quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị có tài sản bán, thanh lý.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với các phương tiện là xe mô tô, xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của huyện, thành phố.
Quyết định thanh lý nhà làm việc và tài sản khác gắn gắn liền với đất có mức giá xây dựng ban đầu dưới 1 tỷ đồng của các cơ quan, đơn vị trực thuộc (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này).
Mục 2. QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 8. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm đối với các tài sản công sau đây:
- Cơ sở hoạt động sự nghiệp.
- Xe ô tô các loại và các phương tiện vận tải khác (trừ các loại phương tiện vận tải đi lại khác không có động cơ).
- Máy móc, thiết bị và các loại tài sản công khác có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản công được quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này).
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh (đơn vị dự toán cấp 1) căn cứ dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao và tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các loại tài sản công khác cho đơn vị sự nghiệp trực thuộc có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản công quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao và tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các loại tài sản công khác có giá trị dưới 100 triệu/01 đơn vị tài sản cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình (trừ tài sản công quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý căn cứ dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao và tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các loại tài sản công khác có giá trị dưới 100 triệu/01 đơn vị tài sản phục vụ công tác tại đơn vị mình (trừ tài sản công quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này).
Điều 9. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác phục vụ hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị có nhu cầu thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác phục vụ hoạt động.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Quyết định việc thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác phục vụ hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện, thành phố theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị có nhu cầu thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác phục vụ hoạt động.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công là cơ sở hoạt động sự nghiệp, ô tô và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác (trừ các lại phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này); các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản:
- Giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh, cấp huyện quản lý.
- Từ các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh sang các địa phương khác trong tỉnh và ngược lại; từ đơn vị sự nghiệp công lập huyện, thành phố này sang địa phương khác trong tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính: Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều này):
- Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
- Từ các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý sang các địa phương khác trong tỉnh và ngược lại; từ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện, thành phố này sang địa phương khác trong tỉnh.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành: Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản; quyết định điều chuyển tài sản công của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh và các huyện, thành phố khác (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thu hồi, điều chuyển xe mô tô, xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự; tài sản công giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Quyết định điều chuyển tài sản công của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện, thành phố có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh và các huyện, thành phố khác trong tỉnh (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này).
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản tại đơn vị mình cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và các huyện, thành phố khác trong tỉnh (trừ tài sản công quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này) sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: Bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại là cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện, thành phố quản lý.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định:
- Bán tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định tại cơ quan, đơn vị mình (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô).
- Thanh lý đối với các tài sản khác tại cơ quan đơn vị mình (trừ tài sản công là cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, tiêu hủy tài sản công, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị có tài sản bán, thanh lý.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành quyết định bán, tiêu hủy tài sản công, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này).
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định bán, tiêu hủy xe mô tô và các loại phương tiện đi lại khác; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
Quyết định thanh lý nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất có mức giá xây dựng ban đầu dưới 1 tỷ đồng của các cơ quan, đơn vị trực thuộc (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này).
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Quy định này.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Quy định này.
Thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Quy định này.
Mục 4. QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý Dự án, Giám đốc Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan./.
- 1 Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định 52/2009/NĐ-CP do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp chuyên đề ban hành
- 2 Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định 52/2009/NĐ-CP do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp chuyên đề ban hành
- 1 Quyết định 18/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương
- 3 Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 5 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 6 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định 52/2009/NĐ-CP do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp chuyên đề ban hành
- 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 18/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4 Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Nam