- 1 Quyết định 08/2007/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 1766/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dư án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2012/NQ-HĐND | Tuyên Quang, ngày 13 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2012; phương hướng nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2013; các Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2013 như sau:
I. MỘT SỐ MỤC TIÊU CHỦ YẾU
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm 13,5% so với năm 2012. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành 24,9 triệu đồng/người/năm.
(2) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định năm 1994) trên 3.393 tỷ đồng; chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp 105,37%.
(3) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng trên 5% so với năm 2012; sản lượng lương thực có hạt đạt trên 32 vạn tấn.
(4) Trồng mới 13.000 ha rừng tập trung (trong đó diện tích trồng mới rừng sản xuất 12.500 ha).
(5) Thực hiện làm mới trên 445 km đường bê tông thôn, bản.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội đạt trên 10.000 tỷ đồng.
(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt trên 27,64 triệu USD.
(8) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 1.315 tỷ đồng (trong đó thu cân đối ngân sách trên 970 tỷ đồng).
(9) Thu hút 800 nghìn lượt khách du lịch; doanh thu xã hội từ du lịch trên 650 tỷ đồng.
(10) Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học; duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
(11) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 18,2%; đạt tỷ lệ 7,0 bác sỹ/10.000 dân.
(12) Cấp 31.304 thẻ bảo hiểm y tế cho người nông dân.
(13) Tạo việc làm mới cho 17.000 lao động. Trong đó: Tạo việc làm mới trong các ngành kinh tế tại tỉnh 12.500 lao động, xuất khẩu lao động 500 người, lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố trong nước 4.000 người; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo 39,2%.
(14) Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 18,93% (giảm 5,36%).
(15) Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa 82,5%; thôn, bản, tổ nhân dân đạt chuẩn văn hóa 70,7%.
(16) Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 95,93%.
(17) Độ che phủ của rừng đạt trên 60%.
(18) Trên 98% số hộ dân ở thành thị được sử dụng nước sạch và 68% số hộ dân ở nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
(19) Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt trên 90%.
(20) Tỷ lệ chất thải rắn thông thường được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đạt trên 90%.
(21) Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đạt trên 80%.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nắm chắc tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh và mở rộng thị trường. Thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; đẩy mạnh chuyển dịch kinh tế nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bằng việc tổ chức tốt các cơ chế vùng sản xuất hàng hóa tập trung đã được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành; đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới; tiếp tục thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm tình trạng lấn, chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích. Tập trung thực hiện việc đưa dân ra khỏi vùng nguy hiểm xong trước đầu quý III năm 2013 để phòng chống thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.
2. Tiếp tục phát triển nhanh các ngành dịch vụ, thường xuyên theo dõi sát diễn biến giá cả hàng hóa, kịp thời có biện pháp bình ổn giá cả, nhất là các mặt hàng thiết yếu; thực hiện các biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu. Tập trung thực hiện quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng khu di tích quốc gia đặc biệt Tân Trào; khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; khu du lịch sinh thái Na Hang và các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh du lịch Tuyên Quang; thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình phát triển du lịch đã được phê duyệt để thu hút đầu tư và khách du lịch.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường. Cơ bản hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện Đề án giao rừng trồng gắn với giao đất lâm nghiệp thuộc Chương trình 327 và Dự án 661 đã quy hoạch lại là rừng sản xuất. Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015); tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ.
4. Thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, chú trọng việc thanh toán, quyết toán vốn đã đầu tư. Đẩy nhanh công tác giải ngân ngay từ đầu năm, đảm bảo hạn chế tối đa các khoản chi chuyển nguồn ngân sách. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện chi ngân sách tiết kiệm hiệu quả, công khai tài chính, ngân sách nhà nước.
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi thuế, triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý thuế, tạo điều kiện bồi dưỡng nguồn thu, tăng thu ngân sách, bảo đảm đạt và vượt dự toán ngân sách nhà nước giao; tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả đề án kết hợp quản lý thuế và quản lý khoáng sản, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, thu đúng, thu đủ thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
Phát triển tín dụng hợp lý, linh hoạt, đáp ứng đủ vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, các đối tượng chính sách và doanh nghiệp.
5. Tiếp tục rà soát các dự án đầu tư, tập trung bố trí vốn cho các công trình, dự án chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm 2013, các công trình dự án cấp bách, các công trình trọng điểm. Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, bê tông hóa các tuyến đường thôn, bản theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Quan tâm đầu tư các công trình hạ tầng vùng căn cứ cách mạng, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Thuê tư vấn nước ngoài (có trình độ chuyên môn cao) để xây dựng quy hoạch thành phố Tuyên Quang theo tiêu chuẩn đô thị loại I; xây dựng và triển khai Đề án xây dựng phát triển thành phố Tuyên Quang trở thành đô thị loại II và xây dựng phát triển thị trấn Na Hang trở thành đô thị loại IV trước năm 2020. Rà soát và hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán dự án di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang (theo Quyết định số 08/2007/QĐ-TTg ngày 12/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ) trong năm 2013. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang (theo Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
6. Duy trì, củng cố và tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi ngay trong quý II năm 2013. Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng công tác y tế. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y tế. Chú trọng công tác y tế dự phòng, nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, không để xảy ra bệnh dịch lớn trên địa bàn.
7. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - thông tin, phát thanh, truyền hình, thể dục - thể thao. Thực hiện có hiệu quả công tác lao động, việc làm, xuất khẩu lao động. Tiếp tục thực hiện Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững. Rà soát, nắm chắc tình hình đời sống của nhân dân, nhất là các hộ nghèo, cận nghèo, thực hiện các biện pháp hỗ trợ không để xảy ra tình trạng thiếu đói. Thực hiện tốt công tác chăm sóc, giúp đỡ thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công và các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ những thủ tục không cần thiết; ngăn chặn, xử lý những công chức, viên chức nhà nước gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành; tăng cường kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân; nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm, nổi cộm ở địa phương. Thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra kinh tế - xã hội, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt các chính sách về dân tộc, tôn giáo, xây dựng vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng; hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân và hoàn thành nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo kế hoạch. Thực hiện tốt Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông vững chắc theo đúng chỉ thị và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, quản lý có hiệu quả và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về khoáng sản, lâm sản trên địa bàn.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành hữu quan của tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, đôn đốc Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành thực hiện Nghị quyết này.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể nhân dân các dân tộc trong tỉnh đoàn kết, thi đua lao động, sản xuất, công tác, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2013.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 2 Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2014 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2012 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Quyết định 1766/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dư án thủy điện Tuyên Quang trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 08/2007/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Tuyên Quang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2012 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2014 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013