HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2016/NQ-HĐND | Hải Dương, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo số 133/BC-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; mục tiêu, các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2017 và các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần thực hiện, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau:
A. Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016
Năm 2016 các cấp, các ngành trong tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp. Trong điều kiện còn gặp không ít khó khăn, với tinh thần nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, tình hình kinh tế, xã hội năm 2016 của tỉnh tiếp tục có những chuyển biến tích cực và đạt được kết quả khá toàn diện, đã đạt và vượt 11/15 chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đề ra. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 7,9% so với năm trước. Nhiều biện pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được triển khai quyết liệt và đạt kết quả bước đầu. Sự nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân, văn hóa thể thao, thông tin và truyền thông tiếp tục phát triển và có tiến bộ trên một số mặt. Các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội được quan tâm thực hiện tốt; đời sống, việc làm của nhân dân cơ bản ổn định. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, một số vụ việc tồn đọng phức tạp, kéo dài được tập trung giải quyết. Quốc phòng - quân sự địa phương được củng cố. Công tác bầu cử Đại biểu quốc hội và HĐND các cấp được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đã thành công tốt đẹp.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh ta còn đứng trước nhiều thách thức, bộc lộ một số hạn chế, đó là:
Tăng trưởng kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra. Cơ cấu lại nền kinh tế còn chậm, chưa rõ nét. Tiến độ thực hiện, giải ngân vốn và quyết toán của một số dự án còn chậm; nợ xây dựng nông thôn mới ở cấp xã còn rất lớn. Giải phóng mặt bằng ở nhiều dự án còn vướng mắc, chậm tiến độ so với yêu cầu. Tình trạng gây ô nhiễm môi trường ở một số cơ sở sản xuất kinh doanh gây bức xúc trong nhân dân, ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn gia tăng. Việc xử lý, chấm dứt hoạt động của các lò gạch thủ công ở một số địa phương còn thiếu quyết liệt.
Chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các nhà trường còn thấp; việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS chưa có chuyển biến. Tỷ số giới tính khi sinh còn ở mức cao. Một số loại tội phạm, nhất là tội phạm về ma túy có chiều hướng tăng; tình hình tai nạn giao thông, khiếu nại, tố cáo vượt cấp của công dân ở một số huyện còn phức tạp. Cải cách hành chính chưa có kết quả đột phá.
B. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch năm 2017
I. Mục tiêu
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế; thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, trong đó tập trung cho phát triển hạ tầng. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học công nghệ. Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng tài nguyên đất đai, khoáng sản. Tích cực xử lý các điểm nổi cộm về môi trường. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng quân sự địa phương.
II. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1). Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 8% trở lên so với năm 2016.
(2). Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 32%.
(3). Giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng 8% so với năm 2016.
(4). Hoàn thành dự toán thu ngân sách Trung ương giao.
(5). Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 140 triệu đồng.
(6). Năm 2017 có thêm 30 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, 01 huyện đạt tiêu chí huyện nông thôn mới.
(7). Giải quyết việc làm mới cho 34.400 lao động.
(8). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64%.
(9). Số giường bệnh/1 vạn dân đạt 28 giường (không tính giường trạm y tế xã).
(10). Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống 10,5%.
(11). Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 1%, tỷ lệ hộ cận nghèo giảm 0,5% so với năm 2016.
(12). Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 83,5%.
(13). Tỷ lệ làng, khu dân cư văn hóa đạt 85%.
(14). Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch đạt 94%.
(15). Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đạt 90%.
C. Nhiệm vụ, giải pháp trên các lĩnh vực
1. Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa tập trung qui mô lớn, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị. Quy hoạch các vùng sản xuất tập trung; khuyến khích, tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh cơ giới hóa và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong các khâu sản xuất. Duy trì và xây dựng mới các khu chăn nuôi tập trung theo hình thức trang trại. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung đủ điều kiện. Lồng ghép các nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới, ưu tiên cho các xã có khả năng về đích trong năm và hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn để đạt tiêu chí về các cơ sở hạ tầng thiết yếu.
2. Phát triển công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo, giảm dần công nghiệp gia công. Tập trung thu hút các dự án có hàm lượng công nghệ cao, ưu tiên phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện của một số dự án công nghiệp lớn đang triển khai đầu tư. Nâng tỷ lệ lấp đầy diện tích đất trong các KCN, CCN hiện có.
3. Đẩy mạnh tuyên truyền về hội nhập quốc tế. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại. Tích cực thu hút đầu tư vào một số lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng phát triển như: viễn thông, du lịch, vận tải, tư vấn, kho vận logictics, dịch vụ thể thao,... Đẩy mạnh liên kết vùng trong phát triển các tour, tuyến, sản phẩm du lịch. Tăng cường công tác quản lý thị trường, giám sát các yếu tố hình thành giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Tích cực chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, và gian lận thương mại.
4. Thực hiện quyết liệt các Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết số 19, Nghị quyết số 35 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện mô hình dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử tỉnh và trang thông tin điện tử (website) của các cơ quan hành chính. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan nhà nước trong chỉ đạo xử lý, giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đề xuất của các doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc quy định của Chính phủ về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
5. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về đầu tư; tạo bước chuyển biến rõ nét trong hoạt động giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư. Tập trung xử lý triệt để các dự án chậm triển khai, các dự án để đất hoang hóa, lãng phí. Khắc phục rõ những hạn chế, yếu kém trong công tác giải phóng mặt bằng; đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, giải ngân vốn và quyết toán các công trình.
6. Tăng cường công tác quản lý thuế, thực hiện có hiệu quả các biện pháp chống thất thu thuế, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, kinh doanh vận tải, hoạt động khoáng sản, xây dựng... Cơ cấu lại các khoản chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; cân đối đủ nguồn để cải cách tiền lương và triển khai các Đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Đổi mới đồng bộ cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Thực hiện nghiêm túc cơ chế điều hành lãi suất, tỷ giá của Ngân hàng Trung ương. Nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung vốn tín dụng vào những ngành nghề ưu tiên.
8. Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học gắn với đổi mới công tác thi cử, công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các nhà trường. Huy động các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ kiên cố hóa trường học, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Thực hiện sáp nhập các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề và Trung tâm Dạy nghề ở cấp huyện.
9. Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh đi đôi với nâng cao trách nhiệm y đức đội ngũ cán bộ y tế. Triển khai thực hiện đề án thành lập một số bệnh viện tuyến tỉnh. Làm tốt công tác y tế dự phòng, phòng chống, ngăn chặn hiệu quả các dịch bệnh. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế chất lượng cao, tập trung cho các lĩnh vực chuyên môn có nhu cầu cao.
10. Tiếp tục tôn tạo, tu bổ, nâng cấp các công trình lịch sử văn hóa, phát huy giá trị các lễ hội truyền thống gắn với phát triển du lịch. Quan tâm đầu tư trọng điểm cho Khu di tích quốc gia đặc biệt Côn Sơn - Kiếp Bạc. Thực hiện tốt công tác tổ chức đại hội TDTT cấp cơ sở tiến tới đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII. Giữ vững và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở... Nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa công tác thông tin truyền thông. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 36A/NQ-CP của Chính phủ về chính phủ điện tử.
11. Nâng cao chất lượng dự báo và thông tin thị trường lao động; đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Huy động các nguồn lực để hỗ trợ nhà ở cho Người có công. Tổ chức thực hiện tốt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
12. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao các đề tài, dự án đã nghiệm thu vào hoạt động thực tiễn. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, kiên quyết chấm dứt hoạt động sản xuất gạch thủ công; xử lý nghiêm các sai phạm gây ô nhiễm môi trường, khai thác cát sỏi lòng sông trái phép. Xử lý, giải quyết các vấn đề nổi cộm về đất đai đối với các cơ sở tôn giáo.
13. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, bổ trợ tư pháp và trợ giúp pháp lý. Thực hiện tốt công tác rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị trong thực hiện Luật Thanh tra, Luật khiếu nại tố cáo, nâng cao chất lượng xét xử, thực hiện có hiệu quả cải cách tư pháp trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, Chương trình hành động phòng chống ma túy. Tấn công, trấn áp các loại tội phạm hình sự, thực hiện nghiêm biện pháp đẩy lùi tai nạn giao thông. Giữ ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang tỉnh. Thực hiện tốt các mặt công tác quốc phòng quân sự địa phương.
14. Tạo bước chuyển biến rõ nét về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện phân cấp, đồng thời làm rõ trách nhiệm của chính quyền các cấp, đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị trong thực thi nhiệm vụ. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nghiêm việc chuyển đổi vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai thực hiện tốt các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa XII). Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm.
Điều 2. Giao UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 2 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND quy định cơ chế lồng ghép và quản lý các nguồn vốn đầu tư thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo bền vững trên địa bàn 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020
- 3 Quyết định 36/QĐ-UBDT về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Luật khiếu nại 2011
- 7 Luật tố cáo 2011
- 8 Luật thanh tra 2010
- 1 Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 2 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND quy định cơ chế lồng ghép và quản lý các nguồn vốn đầu tư thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo bền vững trên địa bàn 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020
- 3 Quyết định 36/QĐ-UBDT về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành