HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2011/NQ-HĐND | Ninh Thuận, ngày 14 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN 5 NĂM 2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ IX KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 751/CT-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;
Sau khi xem xét tờ trình số 90/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra số 42/BC-KTNS-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2011 - 2015, gồm các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu tổng quát: phát triển kinh tế - xã hội đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững theo mô hình kinh tế “xanh, sạch”, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, xây dựng môi trường sống tốt. từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế; chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, gắn với giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 16-18%/năm, trong đó giá trị gia tăng các ngành: công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 30-31%/năm; nông - lâm - thủy sản tăng bình quân 5-6%/năm; các ngành dịch vụ tăng bình quân 15-16%/năm.
- GDP bình quân đầu người đạt trên 25 triệu đồng/người (tương đương 1.400 USD), gấp 2,2 lần so với năm 2010, bằng 70% mức bình quân của cả nước.
- Giá trị sản xuất các ngành: công nghiệp - xây dựng tăng 36-37%/năm. nông - lâm - thủy sản tăng 6-7%/năm và dịch vụ tăng 16-17%/năm.
- Cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây dựng chiếm 40%; nông - lâm - thủy sản chiếm 25% và dịch vụ chiếm 35% GDP của tỉnh.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.900 tỷ đồng (trong đó thu nội địa đạt trên 1.300 tỷ đồng, thu Hải quan đạt trên 600 tỷ đồng); tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách năm 2015 tối thiểu là 11%.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu là 180 triệu USD, tăng bình quân 28-30%/năm.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội phấn đấu huy động đạt từ 55-60 nghìn tỷ đồng;
b) Các chỉ tiêu về xã hội:
- Giải quyết việc làm mới từ 70 đến 75 nghìn lao động.
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,15%/năm, quy mô dân số trung bình đến năm 2015 đạt 650 nghìn người.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 1,2-1,5%/năm (theo chuẩn mới 2011-2015).
- Đạt tỷ lệ 7 bác sĩ/1 vạn dân và 60% trạm y tế xã, phường có bác sĩ; 70% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đến năm 2015 còn dưới 18%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 50%, trong đó đào tạo nghề đạt 33%.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 30% số trường và 10% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; 50% số học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 60% số xã, phường xây dựng được trung tâm văn hoá - thông tin - thể thao; 65% số thôn, khu phố đạt chuẩn về văn hoá;
c) Các chỉ tiêu về môi trường:
- Nâng độ che phủ rừng đạt trên 45%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 95%; 80 % số hộ nông thôn có hố xí hợp vệ sinh.
- Tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 90%;
d) Các chỉ tiêu về quốc phòng an ninh:
- Tỷ lệ số xã, phường đạt vững mạnh toàn diện về quốc phòng an ninh từ 50% trở lên.
- Tỷ lệ quân số dân quân, tự vệ đạt 1,5% dân số.
3. Các giải pháp chủ yếu:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển;
- Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội;
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực;
- Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường;
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước;
- Mở rộng hợp tác liên kết phát triển vùng, cả nước và hội nhập quốc tế.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá IX kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 68/2011/QĐ-UBND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương năm 2012
- 2 Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Chỉ thị 751/CT-TTg năm 2009 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003