Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2017/NQ-HĐND

Thái Bình, ngày 8 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020 ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 31/2011/NQ-HĐND NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2011 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;

Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở;

Xét Tờ trình số 233/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc thông qua "Điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 31/2011/NQ-HĐNDngày 14 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh"; Báo cáo thẩm tra số 47/BC-KTNS ngày 05 tháng 12 năm 2017 của  Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua việc điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 31/2011/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:

1. Điều chỉnh tên gọi "Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020" thành: "Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025."

2. Điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2011-2020 đã phê duyệt tại Nghị quyết số 31/2011/NQ-HĐND ,ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành "Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020, định hướng đến năm 2025", với các chỉ tiêu được điều chỉnh, bổ sung như sau:

a) Diện tích nhà ở bình quân đến năm 2020, định hướng đến năm 2025

(Đơn vị tính: m²/người)

Khu vực

Diện tích nhà ở bình quân đến năm 2020 (theo NQ số 31/2011/NQ-HĐND ngày 14/12/2011)

Điều chỉnh diện tích nhà ở bình quân đến năm 2020

Định hướng diện tích nhà ở bình quân đến năm 2025

Toàn tỉnh

25,0

28,1

33,1

Đô thị

29,0

31,8

37,2

Nông thôn

22,0

26,5

31,3

b) Chất lượng nhà ở: Định hướng đến năm 2025: Nhà ở kiên cố 100%; Bán kiên cố 0 %.

c) Diện tích tăng thêm của các loại hình nhà ở:

- Đến năm 2020: Tổng diện tích các loại nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh tăng thêm là: (59.131.720 - 43.508.638) = 15.623.082 m2;

- Định hướng đến năm 2025 (từ năm 2021 đến năm 2025): Tổng diện tích các loại nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh tăng thêm là: (76.329.474 - 59.131.720) = 17.197.754 m­2.

(Chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo)

d) Quỹ đất tăng thêm

- Đến năm 2020: Tổng diện tích đất thực hiện dự án phát triển nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh là: 5.935 ha (làm tròn), trong đó: Đô thị 2.007,44 ha, nông thôn 3.927,12 ha.

- Đến năm 2025 (từ năm 2021 đến năm 2025): Tổng diện tích đất thực hiện dự án phát triển nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh là: 6.771 ha (làm tròn), trong đó:  Đô thị 2.290,38 ha, nông thôn 4.480,63 ha.

(Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo)

đ) Nhu cầu về nguồn vốn phát triển nhà ở

- Đến năm 2020, dự kiến vốn đầu tư xây dựng các loại nhà ở của toàn tỉnh  là 136.551 tỷ đồng. Trong đó, dự kiến nguồn vốn như sau:

Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công là 712,3 tỷ đồng.

Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo là 11,8 tỷ đồng;

Còn lại là vốn xã hội hóa của doanh nghiệp và người dân.

- Đến năm 2025, dự kiến vốn đầu tư xây dựng các loại nhà ở của toàn tỉnh  là 151.152 tỷ đồng. Do giai đoạn này chưa có chính sách hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng theo chương trình mục tiêu nên chưa tính đến vốn ngân sách.

e) Chỉ tiêu phát triển nhà ở của các đơn vị hành chính đến năm 2020 định hướng đến năm 2025.

(Chi tiết tại Phụ lục 03 kèm theo)

g) Các chỉ tiêu khác: Thực hiện theo Chương trình phát triển nhà ở được  phê duyệt tại Nghị quyết số 31/2011/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Định hướng và các giải pháp chủ yếu

a) Định hướng phát triển nhà ở

Định hướng phát triển nhà ở theo thứ tự ưu tiên: Thành phố Thái Bình là đô thị trung tâm toàn vùng; các đô thị được quy hoạch đô thị loại IV, các đô thị thuộc vùng quy hoạch phát triển khu công nghiệp và khu kinh tế, đô thị trung tâm cấp huyện và nhà ở tại khu vực nông thôn.

- Đối với thành phố Thái Bình là đô thị trung tâm toàn vùng, định hướng xây dựng mới một số khu nhà ở thương mại cao tầng kết hợp nhà ở thấp tầng tạo điểm nhấn và định hướng chi tiết cho phát triển không gian đô thị chung. Thực hiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực đô thị.

- Đối với các khu đô thị thuộc vùng quy hoạch phát triển khu công nghiệp và khu kinh tế định hướng phát triển nhà ở thương mại thấp tầng với hạ tầng đồng bộ đi kèm nhà ở xã hội cho lực lượng lao động dịch chuyển và nhà ở xã hội cho công nhân thuê.

- Đối với thị trấn Diêm Điền và khu du lịch Đồng Châu, Cồn Vành có tính chất chuyên ngành là đô thị công nghiệp, thương mại, dịch vụ, vận tải, hàng hải, du lịch sinh thái cảnh quan và các ngành kinh tế thu lợi từ biển. Định hướng phát triển nhà ở khu vực này phát triển các dự án nhà ở thấp tầng, nhà ở kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

- Đối với các khu đô thị khác thực hiện theo quy hoạch vùng tỉnh, Chương trình phát triển đô thị và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

b) Các giải pháp chủ yếu

Tiếp tục thực hiện các giải pháp đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 31/2011/NQ-HĐND , ngoài ra cần tăng cường các giải pháp sau:

* Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách: Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, nhà ở thương mại và nhà ở xã hội theo quy định của Nhà nước.

* Giải pháp về đất ở:

- Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt, bảo đảm quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị.

- Quỹ đất phát triển nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt gắn với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

* Giải pháp về quy hoạch kiến trúc:

- Về quy hoạch xây dựng:

Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước, phát triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn một cách hài hòa, kết hợp hiện đại và truyền thống trên cơ sở quy hoạch chung được phê duyệt.

Đối với khu vực quy hoạch phát triển đô thị chú trọng phát triển nhà ở theo dự án, bảo đảm việc phát triển nhà ở được xây dựng đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

Tại các điểm dân cư nông thôn: Từng bước thực hiện phát triển nhà ở theo quy hoạch; hình thành các điểm dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đảm bảo phù hợp mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

- Về kiến trúc nhà ở:

Việc phát triển nhà ở tại các đô thị phải tuân thủ các quy định về thiết kế đô thị được phê duyệt và các quy định hiện hành về quản lý đô thị.

Đối với nhà ở nông thôn: Chú trọng kiến trúc truyền thống.

* Giải pháp về khoa học công nghệ:

 Khuyến khích áp dụng công nghệ xây dựng hiện đại và sử dụng các loại vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường, vật liệu tái chế thích hợp, nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành nhà ở và rút ngắn thời gian xây dựng; lựa chọn mô hình nhà ở sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng.

* Giải pháp về vốn:

- Cân đối nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, nguồn thu từ giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất phát triển nhà ở.

- Các sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động đề xuất, trình cấp có thẩm quyền chấp thuận dự án phát triển nhà ở có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ để lựa chọn các nhà đầu tư thực hiện dự án.

- Chú trọng vận động và xây dựng kế hoạch hợp lý để huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư tham gia đầu tư xây dựng các tuyến hạ tầng kỹ thuật ở khu phố, khu dân cư.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI,  Kỳ họp thứ năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.

 

 

CHỦ TỊCH




Đặng Trọng Thăng

 

Phụ lục số 01: Tổng diện tích nhà ở toàn tỉnh đến năm 2020 và năm 2025

STT

Khu vực

Năm 2016 (m2)

Đến năm 2020 (m2)

Đến năm 2025 (m2)

 

Toàn tỉnh

43.508.638

59.131.720

76.329.474

1

Khu vực đô thị

5.633.464

20.135.655

25.866.385

2

Khu vực nông thôn

37.875.174

38.996.065

50.463.090

Diện tích nhà ở tăng thêm toàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 là 15.623.082 m2 sàn, giai đoạn 2021-2025 là 17.197.754 m2 sàn.

 

Phụ lục số 02: Diện tích đất ở tăng thêm của các huyện, thành phố

Đơn vị: ha

Đơn vị hành chính

Giai đoạn 2017-2020

Giai đoạn 2021-2025

Đô thị

Nông thôn

Tổng (Làm tròn)

Đô thị

Nông thôn

Tổng (Làm tròn)

Thành phố Thái Bình

603,33

621,61

1.225

688,36

709,22

1.398

Huyện Quỳnh Phụ

142,60

358,34

501

162,70

408,85

572

Huyện Hưng Hà

281,55

720,34

1.002

321,24

821,87

1.143

Huyện Đông Hưng

237,67

391,25

629

271,17

446,39

718

Huyện Thái Thụy

223,05

639,89

863

254,49

730,08

985

Huyện Tiền Hải

252,30

731,31

984

287,86

834,38

1.122

Huyện Kiến Xương

146,26

277,90

424

166,88

317,06

484

Huyện Vũ Thư

120,67

186,48

307

137,67

212,77

350

Tổng

2.007,44

3.927,12

5.935

2.290,38

4.480,63

6.771

 

Phụ lục số 03: Chỉ tiêu phát triển nhà ở của các đơn vị hành chính đến năm 2020 và năm 2025

STT

Đơn vị hành chính

Đến năm 2020

Đến năm 2025

Tổng diện tích sàn (m2)

Dân số (người)

Diện tích bình quân (m2/người)

Tổng diện tích sàn (m2)

Dân số (người)

Diện tích bình quân (m2/người)

 

Toàn tỉnh

59.131.720

2.105.506

28,1

76.329.474

2.304.778

33,1

 

Khu vực đô thị

20.135.655

633.000

31,8

25.866.385

695.057

37,2

 

Khu vực nông thôn

38.996.065

1.472.506

26,5

50.463.090

1.609.721

31,3

1

Thành Phố Thái Bình

10.949.319

339.478

32,3

14.534.971

372.759

39,0

 

Khu vực đô thị

9.840.000

300.000

32,8

12.978.786

329.411

39,4

 

Khu vực nông thôn

1.109.319

39.478

28,1

1.556.185

43.348

35,9

2

Huyện Quỳnh Phụ

6.112.134

228.567

26,7

7.900.868

250.974

31,5

 

Khu vực đô thị

1.420.172

46.000

30,9

1.786.693

50.510

35,4

 

Khu vực nông thôn

4.691.963

182.567

25,7

6.114.175

200.465

30,5

3

Huyện Hưng Hà

7.450.020

263.596

28,3

9.392.678

289.438

32,5

 

Khu vực đô thị

1.616.500

53.000

30,5

2.036.857

58.196

35,0

 

Khu vực nông thôn

5.833.520

210.596

27,7

7.355.821

231.242

31,8

4

Huyện Đông Hưng

6.570.023

233.391

28,2

8.105.320

249.128

32,5

 

Khu vực đô thị

887.954

29.000

30,6

1.108.746

31.843

34,8

 

Khu vực nông thôn

5.682.070

204.391

27,8

6.996.574

217.285

32,2

5

Huyện Thái Thụy

8.613.538

322.511

26,7

11.278.037

354.129

31,8

 

Khu vực đô thị

2.139.035

70.000

30,6

2.671.560

76.863

34,8

 

Khu vực nông thôn

6.474.503

252.511

25,6

8.606.477

277.267

31,0

6

Huyện Tiền Hải

7.810.675

289.555

27,0

10.030.685

317.941

31,5

 

Khu vực đô thị

1.974.754

63.000

31,3

2.528.067

69.176

36,5

 

Khu vực nông thôn

5.835.921

226.555

25,8

7.502.618

248.765

30,2

7

Huyện Kiến Xương

5.707.751

205.878

27,7

7.257.154

226.061

32,1

 

Khu vực đô thị

669.500

22.000

30,4

836.594

24.157

34,6

 

Khu vực nông thôn

5.038.251

183.878

27,4

6.420.560

201.904

31,8

8

Huyện Vũ Thư

5.918.259

222.531

26,6

7.829.761

244.347

32,0

 

Khu vực đô thị

1.587.741

50.000

31,8

1.919.082

54.902

35,0

 

Khu vực nông thôn

4.330.519

172.531

25,1

5.910.679

189.445

31,2