HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/NQ-HĐND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT QUỐC HỘI VỀ THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ SÁU
(Từ ngày 04 đến ngày 07 tháng 12 năm 2017)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh;
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa X về lãnh đạo, chỉ đạo triển khai Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét Tờ trình số 7424/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh; Báo cáo thẩm tra số 735/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân thành phố
1. Căn cứ vào tình hình thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định, cụ thể:
- Danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa từ 10 ha trở lên phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Danh mục các dự án nhóm A sử dụng ngân sách của Thành phố theo quy định của Luật Đầu tư công, trừ dự án quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công.
- Dự toán, phân bổ ngân sách thành phố hàng năm bảo đảm phù hợp với các định hướng cơ cấu lại ngân sách, phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực quan trọng theo quy định của Quốc hội và Chính phủ.
2. Khẩn trương xây dựng các Đề án cụ thể, hoàn tất các quy trình, thủ tục theo quy định để trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định, chậm nhất tại kỳ họp giữa năm 2018, cụ thể:
- Đề án thực hiện sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư.
- Đề án thực hiện các loại phí, lệ phí chưa có trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí.
- Đề án tăng mức hoặc tỷ lệ thu phí, lệ phí đã được cấp có thẩm quyền quyết định đối với các loại phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí.
- Đề án tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập gắn với cải cách hành chính tăng sự hài lòng của người dân; sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và tinh giản biên chế.
- Đề án về chính sách mức thu nhập cho các chuyên gia, nhà khoa học, tài năng đặc biệt của Thành phố.
3. Khẩn trương xây dựng các Đề án cụ thể, hoàn tất các quy trình, thủ tục theo quy định để trình Hội đồng nhân dân thành phố có ý kiến, chậm nhất tại kỳ họp giữa năm 2018, để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, cụ thể:
- Đề án thí điểm tăng mức thuế hoặc thuế suất đối với một số hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường.
- Đề án huy động vốn đầu tư xã hội (phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các tổ chức tài chính trong nước, các tổ chức khác trong nước và từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước về cho Thành phố vay lại).
- Đề xuất ứng vốn ngân sách thành phố thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng trên địa bàn thành phố thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương. Trước mắt, đề xuất phương án triển khai đường Vành đai 3 bằng chuyển đổi vốn và hợp tác công tư.
Phối hợp chặt chẽ các bộ, ngành Trung ương trong quá trình chuẩn bị, thẩm định các đề án nêu trên để trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước tháng 12 năm 2018 để triển khai thực hiện. Trong trường hợp khó khăn, vướng mắc báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố cho ý kiến.
4. Khẩn trương xây dựng các Đề án, quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố trước tháng 6 năm 2018, cụ thể:
- Đề án phân cấp, ủy quyền.
- Đề án sắp xếp tổ chức, điều chỉnh tên gọi, chức năng, nhiệm vụ các phòng thuộc các cơ quan chuyên môn; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
- Sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn thu từ các cơ chế chính sách đặc thù về tài chính - ngân sách để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Tập trung là các dự án phục vụ nhiệm vụ chống ngập, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường.
5. Thường xuyên rà soát các quy định khác nhau giữa Nghị quyết 54/2017/QH14 với luật, nghị quyết khác của Quốc hội về cùng một vấn đề. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định cơ chế, chính sách ưu đãi hoặc thuận lợi hơn Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh thì đề xuất Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc áp dụng.
6. Thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo và nắm bắt những khó khăn, vướng mắc để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ trong quá trình triển khai thực hiện đối với các đơn vị được giao xây dựng các đề án.
7. Trong dự toán, phân bổ ngân sách thành phố hàng năm cần đảm bảo việc cân đối bố trí vốn để thực hiện các đề án nhánh; có giải pháp tạo cơ chế thu hút nguồn lực toàn xã hội để phát triển thành phố nhanh và bền vững.
8. Trong quá trình xây dựng các Đề án, nội dung tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 2 Nghị quyết này phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội; đồng thời đánh giá tác động cụ thể, thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tạo sự đồng thuận xã hội. Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân bằng các hình thức thích hợp. Phát huy vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; lắng nghe ý kiến chuyên gia, nhà khoa học trước khi trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố theo Nghị quyết của Quốc hội, bảo đảm cơ chế, chính sách được ban hành đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển thành phố nhanh hơn, bền vững hơn vì cả nước. Hằng năm có rà soát và trình Hội đồng nhân dân thành phố quy định theo thẩm quyền các nội dung được quy định tại Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2017./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 2 Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3 Quyết định 1263/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2020
- 4 Quyết định 96/2017/QĐ-UBND về Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017 - 2020
- 5 Luật phí và lệ phí 2015
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Luật Đầu tư công 2014
- 1 Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2 Quyết định 1263/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2020
- 3 Quyết định 96/2017/QĐ-UBND về Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017 - 2020