Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/NQ-HĐND

Hà Nam, ngày 20 tháng 4 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2021-2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội; số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 19 tháng 9 năm 2021 của Tỉnh ủy Hà Nam về xây dựng và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 863/TTr-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận, thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2030 với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Quan điểm

a) Phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh theo từng giai đoạn, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở, các định hướng Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, nông thôn và chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh.

b) Phát triển nhà ở gắn với phát triển thị trường bất động sản nhà ở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đa dạng về loại hình nhà ở, trong đó chú trọng phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới.

c) Phát triển nhà ở đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu về chất lượng xây dựng, kiến trúc, cảnh quan; đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

- Phát triển đa dạng các loại hình và phân khúc nhà ở đáp ứng cho các tầng lớp dân cư với mức thu nhập khác nhau, trong đó khuyến khích phát triển nhà ở xã hội phù hợp khả năng chi trả của người có thu nhập thấp, công nhân lao động tại các khu công nghiệp, các đối tượng thụ hưởng chính sách.

- Nâng cao chất lượng nhà ở, đảm bảo đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng số và được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.

- Phát triển thị trường bất động sản nhà ở bền vững, minh bạch, hạn chế tình trạng đầu cơ, lãng phí tài nguyên đất trong phát triển nhà ở.

b) Mục tiêu cụ thể

- Phát triển nhà ở thương mại có diện tích trung bình và có giá cả hợp lý, nhà ở cho thuê, thuê mua, đáp ứng đa dạng nhu cầu của người dân. Tăng tỷ trọng xây dựng nhà ở tại các dự án nhà ở thương mại và tỷ trọng nhà chung cư để đảm bảo sử dụng tiết kiệm các nguồn lực, đặc biệt là tài nguyên đất đai.

- Phát triển nhà ở theo các chương trình mục tiêu: căn cứ hướng dẫn và cơ chế của Trung ương cho giai đoạn mới làm cơ sở triển khai thực hiện.

- Phát triển nhà ở xã hội theo dự án có vị trí, quy mô gắn với khu vực tập trung nhiều đối tượng có nhu cầu nhà ở xã hội, tại các quỹ đất phát triển nhà ở xã hội được bố trí trong quy hoạch dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở nhằm đảm bảo công bằng và tăng khả năng tiếp cận hạ tầng đồng bộ và các dịch vụ xã hội thiết yếu; giải quyết nhu cầu về chỗ ở cho công nhân gắn với khu vực sản xuất, tạo chỗ ở ổn định, nâng cao đời sống để công nhân an tâm lao động sản xuất, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

- Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân: nâng cao tỷ lệ xây dựng nhà ở tại các khu đô thị, khu dân cư đã hình thành đảm bảo phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt, thiết kế mẫu và kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung.

- Quản lý, vận hành nhà chung cư: đồng thời với phát triển nhà ở chung cư cần đảm bảo duy trì chất lượng tòa nhà và đảm bảo tiện ích, chất lượng sống, an toàn cho các chủ thể sử dụng, đặc biệt đối với các chung cư nhà ở xã hội.

3. Chỉ tiêu phát triển nhà ở

a) Đến năm 2025

- Diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt 29,0 m2 sàn/người, trong đó: tại khu vực đô thị đạt 33,4 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 26,6 m2 sàn/người;

- Tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm 7.636.874 m2, trong đó phấn đấu hoàn thành 327.266m2 sàn nhà ở cho các đối tượng xã hội.

- Phấn đấu nâng chất lượng nhà ở kiên cố đạt 97%.

b) Đến năm 2030

- Diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt 32,0 m2 sàn/người, trong đó: tại khu vực đô thị đạt 33,8 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 29,5 m2 sàn/người;

- Tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm 14.889.590 m2, trong đó phấn đấu hoàn thành 702.830m2 sàn nhà ở cho các đối tượng xã hội.

- Phấn đấu nâng chất lượng nhà ở kiên cố đạt 98%, không phát sinh nhà ở đơn sơ.

4. Giải pháp chính thực hiện

a) Tăng cường chức năng quản lý nhà nước về nhà ở, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và cải cách hành chính liên quan đến đầu tư phát triển nhà ở; Xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm và hàng năm, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện để đảm bảo cân đối cung - cầu nhà ở cho các đối tượng sử dụng.

b) Hoàn thiện cơ chế chính sách tạo điều kiện để cá nhân, hộ gia đình xây dựng nhà ở và khuyến khích xã hội hoá trong đầu tư phát triển nhà ở. Khuyến khích phát triển nhà ở chung cư tại thành phố Phủ Lý, thị xã Duy Tiên. Quy định tỷ lệ nhà ở thương mại và xác định cụ thể phân khúc nhà ở khi chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở để đảm bảo đa dạng loại hình, phân khúc nhà ở.

c) Ban hành cơ chế ưu đãi để khuyến khích phát triển loại hình nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở cho thuê đáp ứng nhu cầu cho đối tượng là công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

d) Quản lý chặt chẽ công tác lập, quản lý thực hiện quy hoạch, quản lý kiến trúc, đồng thời nâng cao năng lực phát triển nhà ở theo dự án để đảm bảo hình thành các khu đô thị, khu nhà ở hiện đại, có kiến trúc cảnh quan đồng bộ, hài hòa và có bản sắc, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, góp phần thu hút tăng dân số cơ học của tỉnh.

e) Chủ động quy hoạch, bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất bố trí tái định cư và quỹ đất nhà ở xã hội theo quy định.

g) Thực hiện đa dạng hóa các phương thức đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chủ yếu sử dụng vốn ngoài ngân sách; ưu tiên sử dụng vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê và hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội theo quy định.

h) Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng và quản lý phát triển nhà ở. Xây dựng, vận hành và công khai cơ sở dữ liệu về quy hoạch, hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản để tăng tính công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi của người dân khi kinh doanh bất động sản.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XIX, Kỳ họp thứ sáu (Kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 20 tháng 4 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.

 


Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, các Tổ, các ĐB HĐND tỉnh;
- Sở: Xây dựng; KH &ĐT;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Thanh Sơn