HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 255/2016/NQ-HĐND | Long An, ngày 26 tháng 4 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HUY ĐỘNG MỌI NGUỒN LỰC XÂY DỰNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/ĐH ngày 16/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020 và Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 04/3/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh;
Sau khi xem xét Tờ trình số 883/TTr-UBND ngày 18/3/2016 của UBND tỉnh về Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm, với nội dung cụ thể như sau:
1. Quan điểm, mục tiêu:
a) Quan điểm:
Tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng các tuyến giao thông quan trọng, góp phần kết nối các khu, cụm công nghiệp, đồng bộ hệ thống hạ tầng giao thông; khai thác có hiệu quả lợi thế vị trí, tiềm năng đất đai và lao động của vùng, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của vùng kinh tế trọng điểm; thu hút sự tham gia tích cực của người dân và các thành phần kinh tế trong quá trình đầu tư nhằm huy động tối đa và sử dụng ngày càng hiệu quả các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế; đảm bảo kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách về thúc đẩy phát triển công nghiệp với các vấn đề cơ bản, dài hạn như đảm bảo chất lượng tăng trưởng, bảo đảm các điều kiện về sinh kế, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và củng cố quốc phòng an ninh.
b) Mục tiêu:
Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ các thành phần kinh tế để cùng với ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nhằm góp phần thực hiện thành công các mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa trong thời gian tới. Phấn đấu hoàn thành 100% khối lượng các dự án, công trình được xác định đầu tư trong giai đoạn đến năm 2020.
2. Nhu cầu vốn và lộ trình đầu tư thực hiện:
Tổng nhu cầu vốn để thực hiện đầu tư 14 công trình giao thông của giai đoạn 2016-2020 khoảng 3.700 tỷ đồng. Cơ cấu nguồn vốn: vốn ngân sách tỉnh cân đối chiếm khoảng 27%; vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ chiếm khoảng 48%; vốn huy động từ các doanh nghiệp tham gia đóng góp chiếm khoảng 25%.
Sau khi ưu tiên nguồn vốn huy động để thực hiện 03 công trình trọng điểm của Đại hội X và các công trình trọng điểm còn lại của Đại hội IX, thực hiện tập trung huy động vốn để đầu tư 14 công trình giao thông quan trọng của “Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh”. Phấn đấu hoàn thành sớm các công trình trong giai đoạn 2016-2020 để phát huy hiệu quả, tác động thúc đẩy phát triển công nghiệp và kinh tế vùng của các công trình. (Phụ lục danh mục công trình và lộ trình thực hiện đính kèm)
3. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; nâng cao hiệu quả cải cách hành chính
Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng chủ trương có liên quan đến việc huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế-xã hội, nhất là hạ tầng giao thông vùng kinh tế trọng điểm,để các cấp chính quyền, các đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân có nhận thức đúng đắn, đầy đủ và thực hiện có hiệu quả chủ trương về xây dựng, đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh; đồng thời tăng tính kỷ cương, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân tiêu cực, tham nhũng trong quá trình thực hiện chủ trương này.
Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thực hiện cơ chế “tập trung đầu mối, liên thông” giữa các ngành và địa phương có liên quan; tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ công, khả năng tiếp cận thông tin cho các nhà đầu tư, nhất là thông tin về: môi trường đầu tư, chính sách đầu tư, danh mục các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư, đầu mối tiếp nhận đầu tư, trình tự thủ tục đầu tư,... nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch.
b. Nâng cao nhận thức, vai trò và năng lực lãnh đạo, điều hành, quản lý đầu tư, thực hành tiết kiệm
Tập trung quyết liệt, chỉ đạo tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn; đẩy mạnh công tác kê biên, bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ, đúng tiến độ triển khai dự án đầu tư và thực hiện chính sách tái định cư đúng quy định. Đồng thời, phải thực hiện đánh giá và xác định được các nguồn lực đầu tư ngay từ giai đoạn phê duyệt chủ trương đầu tư nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả đầu tư. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các ngành, các cấp trong đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; đảm bảo thực hành tiết kiệm và có biện pháp chống thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn đầu tư phải được phân bổ có trọng điểm, tránh dàn trải; giải quyết dứt điểm từng hạng mục, từng công trình đã được phân loại theo tính chất quan trọng, cấp thiết cần tập trung đầu tư. Chú trọng công tác quyết toán các dự án công trình thuộc tất cả các nguồn vốn. Đổi mới công tác quản lý dự án, phát huy vai trò giám sát đầu tư cộng đồng trong quá trình thực hiện; quản lý chặt chẽ trình tự quy hoạch, triển khai dự án nhằm tạo sự đồng thuận cao của nhân dân.
Xây dựng, củng cố đội ngũ nhân lực đảm bảo đủ khả năng hoàn thành thắng lợi mục tiêu huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý, đầu tư, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành giao thông có trình độ quản lý đáp ứng yêu cầu phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
c. Triển khai, thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch
Tập trung hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch hệ thống giao thông, nhất là đường bộ và các quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ trên cơ sở bám sát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, để làm cơ sở đầu tư các công trình hạ tầng, kêu gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế. Quá trình quản lý, điều hành phát triển kinh tế-xã hội và tiếp nhận các dự án đầu tư phải luôn tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng.
Nâng cao năng lực, hiệu lực của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động xây dựng và thực hiện quy hoạch. Tiếp tục thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất của tỉnh thời kỳ 2016- 2020, đảm bảo đủ quỹ đất phát triển công nghiệp để tiếp tục tạo đà tăng trưởng kinh tế nhanh, vừa đảm bảo chỉ tiêu đất nông nghiệp góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho cả nước; ngoài ra, cần xem xét kỹ năng lực của nhà đầu tư để đảm bảo dự án được triển khai đúng tiến độ, tránh được việc lãng phí tài nguyên đất.
d.Phân bổ tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước, tăng cường huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách và đảm bảo thực hiện chặt chẽ quy trình đầu tư
Tập trung, ưu tiên từ nguồn vốn trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh, kết hợp sử dụng hiệu quả vốn Trung ương, chú trọng nguồn vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn đầu tư từ Bộ Giao thông Vận tải và vốn khác từ Trung ương,… để bố trí xây dựng hoàn thành các công trình đảm bảo quy mô, lộ trình và tiến độ đề ra.
Việc phân bổ nguồn vốn đầu tư phải đảm bảo theo đúng quy định của nhà nước, phải đáp ứng yêu cầu bức xúc trước mắt và có tính chiến lược lâu dài; trong đó, vốn từ ngân sách giữ vai trò chủ yếu trong các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng nhằm phục vụ phát triển công nghiệp. Quá trình đầu tư xây dựng các công trình, dự án cơ sở hạ tầng giao thông khác phải đảm bảo tính kết nối và bám sát vào các chương trình đột phá, công trình trọng điểm của tỉnh và các quy hoạch vùng.
Khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ phát triển công nghiệp, huy động vốn đầu tư thông qua hình thức hợp tác công tư (PPP), giao khai thác quỹ đất,… Chú trọng hình thức huy động doanh nghiệp cùng nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng có liên quan trực tiếp đến lợi ích của dự án, đối với từng dự án cụ thể cần xác định rõ đối tượng, phương pháp huy động, mức đóng góp,… để thực hiện việc huy động một cách có hiệu quả. Đồng thời, xây dựng quy chế cam kết trách nhiệm giữa chính quyền và nhà đầu tư về lộ trình triển khai dự án, đảm bảo cam kết phải được thực hiện nghiêm.
Phối hợp chặt chẽ giữa chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, đơn vị thi công và nhà tài trợ,… đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các bước của quy trình đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư, đấu thầu, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, uy tín đến các khâu thực hiện đầu tư, bố trí vốn; đồng thời, xây dựng quy chế phối hợp, giám sát, kiểm tra và quy định về chế độ thông tin, báo cáo bảo đảm công trình sớm hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả.
e. Tăng cường các hoạt động phối hợp, liên kết vùng để đầu tư và xúc tiến đầu tư
Tích cực phối hợp với thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình liên kết giữa hai địa phương để đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình giao thông quan trọng kết nối như: cầu Rạch Dơi, cầu Thầy Cai, ĐT.823,... nhằm nâng cao tính tiện ích các công trình giao thông đối với các doanh nghiệp trên địa bàn hai địa phương.
Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư; xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư dài hạn và cụ thể hoá thành các kế hoạch xúc tiến hàng năm gắn với các chương trình, dự án khả thi để làm cơ sở kêu gọi đầu tư. Trong đó, ưu tiên kêu gọi đầu tư những dự án có khả năng kết nối tốt với các công trình hạ tầng hiện hữu có điều kiện phát triển công nghiệp, thương mại và đô thị với quy mô lớn mà ngân sách nhà nước chưa có điều kiện hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện, phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà nước tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia, thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 26 tháng 4 năm 2016.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 19/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết về phát triển vùng động lực kinh tế tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Kế hoạch 39/KH-UBND về liên kết phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung năm 2018 của tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Nghị quyết 40/2017/NQ-HĐND về quy định cơ chế chính sách huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
- 5 Nghị quyết 36/2017/NQ-HĐND về huy động nguồn lực, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thiết giao thông, thủy lợi, đô thị, giáo dục, y tế giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước phục vụ phát triển công nghiệp do tỉnh Long An ban hành
- 1 Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước phục vụ phát triển công nghiệp do tỉnh Long An ban hành
- 2 Nghị quyết 36/2017/NQ-HĐND về huy động nguồn lực, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thiết giao thông, thủy lợi, đô thị, giáo dục, y tế giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Nghị quyết 40/2017/NQ-HĐND về quy định cơ chế chính sách huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
- 4 Kế hoạch 39/KH-UBND về liên kết phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung năm 2018 của tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết về phát triển vùng động lực kinh tế tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6 Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 19/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành