Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 26/2007/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 28 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 27/01/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII - kỳ họp thứ 11 phê chuẩn việc áp dụng một số chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh;
Xét Tờ trình số: 3567/TTr-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nêu tại Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 27/01/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 11, như sau:

1. Bổ sung điểm b và điểm f khoản 2 Điều 1, cụ thể:

b. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động

Mức hỗ trợ trên không quá 100.000.000 đồng/dự án.

f. Hỗ trợ đầu tư thành lập doanh nghiệp

Nhà đầu tư trong nước (ngoài tỉnh) và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực đã đầu tư theo phụ lục Nghị định 108 của Chính phủ có nhu cầu hỗ trợ lập hồ sơ thành lập doanh nghiệp (có đăng ký qua Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch) sẽ được hỗ trợ một phần chi phí để lập các hồ sơ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hồ sơ thành lập doanh nghiệp; trích lục hồ sơ đất đai; khắc dấu, PCCC; mức hỗ trợ như sau:

Đối với các nhà đầu tư nước ngoài

- Hỗ trợ 100% chi phí đối với dự án có mức đầu tư từ 01 triệu USD trở xuống;

- Hỗ trợ 70% chi phí đối với dự án có mức đầu tư trên 01 triệu USD đến 05 triệu USD;

- Hỗ trợ 50% chi phí đối với dự án có mức đầu tư trên 05 triệu USD đến 10 triệu USD;

- Hỗ trợ 30% chi phí đối với dự án có mức đầu tư trên 10 triệu USD;

. Đối với các nhà đầu tư trong nước (ngoài tỉnh)

- Hỗ trợ 100% chi phí đối với dự án có mức đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống;

- Hỗ trợ 70% chi phí đối với dự án có mức đầu tư trên 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng;

- Hỗ trợ 50% chi phí đối với dự án có mức đầu tư trên 15 tỷ đồng.

2. Bổ sung khoản 3 Điều 1, về mức thưởng xúc tiến đầu tư

Các cá nhân trong và ngoài tỉnh, ngoài nước, kể cả cán bộ công chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước và Đoàn thể (trừ cán bộ, công chức có trách nhiệm trực tiếp thực hiện công tác xúc tiến đầu tư trong các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trên địa bàn tỉnh) có công vận động, kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư triển khai đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Đối với các dự án đầu tư trong nước (ngoài tỉnh): Mức thưởng được tính bằng 0,2% trên tổng số vốn cố định của dự án được quyết toán nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/dự án.

Đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài (liên doanh, 100% vốn nước ngoài): Mức thưởng bằng 0,2% trên tổng vốn cố định của dự án (theo giá trị đầu tư tài sản cố định), nhưng tối đa không quá 10.000 USD/dự án.

Kinh phí chi thưởng trích từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư được ngân sách tỉnh cấp hàng năm và các nguồn hợp pháp khác; Trung tâm xúc tiến đầu tư và thương mại - du lịch làm đầu mối quản lý và quyết toán với cơ quan tài chính theo quy định hiện hành.

Việc thanh toán tiền khen thưởng xúc tiến đầu tư giao UBND tỉnh quyết định phân kỳ chi trả.

Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu HĐND tỉnh khóa VII giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Trà Vinh Khóa VII - kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 28/12/2007 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thái Bình