- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4 Quyết định 12/2012/QĐ-UBND thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho nhân dân vay vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5 Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ Nghị quyết 42/2013/NQ-HĐND về việc thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho Nhân dân vay vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn năm 2014, 2015 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6 Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính “Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng/điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng” đối với các công trình thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 14 tháng 7 năm 2023 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 39/BC-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2023 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018 - 2021”; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Báo cáo kết quả giám sát “việc thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018 - 2021”, với những nội dung cơ bản như sau:
1. Kết quả đạt được:
Thời gian qua, được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy; sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành, nên việc thực hiện các chính sách, pháp luật về đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018 - 2021 đạt nhiều thành tựu quan trọng. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp được tăng cường; tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,9%; hố xí hợp vệ sinh đạt 74% và tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 69%, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, từng bước làm thay đổi diện mạo nông thôn.
Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục được đổi mới; các mô hình hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị đem lại hiệu quả tích cực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được cải thiện; công tác giảm nghèo đạt được nhiều kết quả, tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2021 còn 0,35%, hộ cận nghèo còn 1,34%; công tác chăm sóc sức khỏe, khám, điều trị bệnh, công tác phổ cập giáo dục, văn hóa, thông tin, thể thao luôn được quan tâm. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn ổn định; vai trò chủ thể của nông dân ngày càng được phát huy,...
2. Hạn chế:
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất với những hạn chế trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018 - 2021 đã thể hiện trong báo cáo của Đoàn giám sát. Đồng thời, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh lưu ý một số vấn đề trọng tâm như: Công tác tổ chức quy hoạch và quản lý thực hiện theo quy hoạch chưa được thực hiện đầy đủ và đồng bộ; nguồn lực dành cho thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới còn thấp; sản xuất nông nghiệp tuy phát triển, nhưng thiếu bền vững; sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt các nguồn lực; dịch vụ, ngành nghề nông thôn phát triển chậm; quan hệ sản xuất chậm đổi mới, kinh tế tập thể, Hợp tác xã hoạt động hiệu quả chưa cao; quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ, lẻ, manh mún, chưa gắn kết được sản xuất với chế biến, tiêu thụ; công tác quản lý Nhà nước về vật tư đầu vào trong sản xuất nông nghiệp chưa kiểm soát chặt chẽ từ “gốc”; công tác nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất nông nghiệp chưa được quan tâm đúng mức; tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo tuy có giảm sâu, nhưng chưa thật sự bền vững; tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp; thu nhập và mức sống của dân cư nông thôn còn thấp; một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ nông dân còn bất cập, chưa kịp thời đề xuất cấp thẩm quyền xem xét điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực tiễn,...
Điều 2. Để khắc phục những hạn chế nêu trên; đồng thời, thực hiện tốt việc đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời gian tới, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình tiến hành rà soát, đối chiếu để có biện pháp khắc phục triệt để những khó khăn, hạn chế đã được chỉ ra trong báo cáo của Đoàn giám sát. Trong đó, đặc biệt quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt một số nội dung sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả 10 giải pháp nêu trong Báo cáo số 163/BC-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền và người dân về tầm quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xem lĩnh vực nông nghiệp là một ngành kinh tế thực chất.
- Sớm hoàn thiện quy hoạch chung của tỉnh, trình cấp thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ theo quy hoạch, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị, địa phương rà soát, triển khai thực hiện các Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu theo đề án.
- Xem xét tăng tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách và phân bổ vốn kịp thời phục vụ việc đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dành nguồn lực phù hợp cho khoa học - công nghệ, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực tạo bước đột phá để hiện đại hóa nông nghiệp, công nghiệp hóa nông thôn; xây dựng hoặc đề xuất cấp thẩm quyền chính sách ưu đãi và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp, nhà khoa học với nông dân trong sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp.
- Xem xét, bố trí nguồn kinh phí phù hợp thực hiện nhiệm vụ đăng ký, cấp mã số vùng trồng, mã số cơ sở nuôi cho các sản phẩm chủ lực nhằm tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện góp phần thực hiện tốt việc quản lý sản xuất, truy xuất nguồn gốc.
- Chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi nhánh tỉnh Bạc Liêu chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận được nguồn vốn vay tín dụng, đặc biệt là chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp.
- Chỉ đạo tăng cường công tác dự báo thị trường, định hướng cho người sản xuất các mặt hàng nông sản và dịch vụ nông thôn theo nhu cầu thị trường, tránh thực trạng “được mùa mất giá”, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo chất lượng nguồn nguyên, vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi, vi phạm.
- Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành có liên quan nâng cao tinh thần, trách nhiệm, tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo thực hiện rà soát cơ chế, chính sách về ưu đãi, hỗ trợ và đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn do các Bộ, Ngành Trung ương và địa phương ban hành còn hiệu lực, tiếp tục triển khai thực hiện; những nội dung nào còn bất cập cần chủ động kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và thực tiễn đặt ra.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tiếp tục tham mưu cấp có thẩm quyền chỉ đạo thực hiện tốt các Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được phê duyệt. Đẩy mạnh công tác phối hợp, hướng dẫn các địa phương trong việc thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo thế mạnh.
- Tích cực tham mưu cấp thẩm quyền ban hành quy trình bảo trì công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh theo quy định; rà soát sớm tham mưu sửa đổi, bổ sung quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh (bao gồm tất cả các công trình do cấp huyện quản lý) nhằm quản lý chặt chẽ, hạn chế trùng lắp trong quá trình xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư các công trình dự án phục vụ sản xuất nông nghiệp đảm bảo hài hòa giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Phối hợp chặt chẽ các cơ quan, đơn vị thẩm định và phân bổ kịp thời nguồn vốn hỗ trợ đất trồng lúa, nguồn vốn cấp bù thủy lợi phí khi được Trung ương giao dự toán.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai các giải pháp, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; tuyên truyền để nâng cao nhận thức về phát triển các sản phẩm OCOP.
- Tăng cường thực hiện công tác thanh, kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm trong cơ sở giết mổ để kịp thời phát hiện và xử lý nhằm tăng tính răn đe, đảm bảo sức khỏe Nhân dân và quyền lợi người tiêu dùng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp các ngành có liên quan, tích cực tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ kịp thời các nguồn vốn đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn (nguồn vốn đầu xây dựng cơ bản).
- Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị, địa phương thực hiện tốt chính sách khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại để tạo ra những chuỗi giá trị đem lại hiệu quả cao,... Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến đầu tư, đăng ký kinh doanh, tạo môi trường thông thoáng, điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực lãnh đạo, làm chủ công nghệ, chuyển đổi số cho đội ngũ lãnh đạo các doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, ban hành kịp thời các cơ chế, chính sách đặc thù để mời gọi thu hút các nhà đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp các đơn vị, địa phương tham mưu cấp có thẩm quyền thực hiện tốt các văn bản của Trung ương và của tỉnh đối với các chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm trong giai đoạn mới. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chỉ đạo các ngành liên quan rà soát đảm bảo tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ và đầu tư phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn thời gian qua; tổ chức hội nghị sơ, tổng kết nhằm đánh giá việc thực hiện các chính sách để có đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh kịp thời.
- Quan tâm đến công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền và người dân về tầm quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thường xuyên kiểm tra hiệu quả công tác tuyên truyền để điều chỉnh kịp thời.
- Có giải pháp thu hút các nguồn lực đầu tư hiệu quả vào nông nghiệp, nông thôn. Định hướng phát triển đa dạng sản phẩm nông nghiệp đặc trưng gắn với tiềm năng thế mạnh từng khu vực, tiểu vùng; tăng cường liên kết tạo điều kiện cho người dân tiêu thụ được sản phẩm tạo ra.
- Quan tâm, ưu tiên nguồn lực đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu xây dựng, nhân rộng mô hình phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa gắn với du lịch sinh thái. Trong công tác quy hoạch, cần quy hoạch chi tiết, quy hoạch vùng sản xuất hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư sản xuất theo quy mô lớn. Đồng thời, tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ cho nông dân để sản xuất theo hướng chuyên nghiệp.
- Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành đảm bảo nhịp nhàng, thông suốt; thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện, kịp thời chỉ ra bất cập, tồn tại để khắc phục trong triển khai thực hiện chính sách.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa X, kỳ họp thứ mười thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 12/2012/QĐ-UBND thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho nhân dân vay vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2 Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ Nghị quyết 42/2013/NQ-HĐND về việc thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho Nhân dân vay vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn năm 2014, 2015 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3 Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính “Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng/điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng” đối với các công trình thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội