HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2006/NQ-HĐND | Nha Trang, ngày 28 tháng 07 năm 2006 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3895/TTr -UBND ngày 13 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2015, Báo cáo thẩm tra số 29/VH-XH, ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2015 và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển ngành Thể dục - Thể thao (TDTT) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2015 với những nội dung như sau :
I. Mục tiêu chung:
Mục tiêu phát triển ngành Thể dục Thể thao tỉnh Khánh Hòa từ năm 2006 đến 2010 định hướng đến năm 2015 được xác định như sau :
1. Từng bước hoàn chỉnh hệ thống cơ sở thể dục thể thao công lập từ tỉnh đến huyện, thị, thành phố và xã, phường, thị trấn. Tiến tới mọi người dân đều được hưởng thụ TDTT về tinh thần, vật chất ở những công trình TDTT công lập mang tính phúc lợi xã hội toàn dân.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển các dịch vụ thể thao ngoài công lập, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
3. Đào tạo, nâng cao, trình độ chuyên môn cho đội ngũ huấn luyện viên (HLV), vận động viên (VĐV) của Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật (HLKT) và đào tạo đủ số lượng, bảo đảm chất lượng đối với HLV, hướng dẫn viên (HDV), trọng tài, giáo viên TDTT có trình độ để đáp ứng cho cấp cơ sở.
4. Phấn đấu từ nay đến năm 2015, ngành TDTT Khánh Hòa luôn ở trong tốp từ 01 đến 10 tỉnh thành dẫn đầu tại các Đại hội TDTT toàn quốc.
II . Mục tiêu cụ thể:
Căn cứ Qui hoạch của ngành Thể dục Thể thao cả nước đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt, chỉ tiêu và phương hướng phát triển ngành Thể dục Thể thao Khánh Hòa đến năm 2010, định hướng đến 2015 được xác định như sau:
1. Thể dục thể thao quần chúng:
1.1. Thể dục thể thao cho mọi người:
a) 100% phường, xã ở thành phố Nha Trang, thị xã Cam Ranh và thị trấn ở các huyện phải có ít nhất 1 câu lạc bộ thể dục thể thao.
b) Số người tập luyện thể thao thường xuyên đến năm 2010 là 23% dân số, đến năm 2015 là 25% - 27% dân số.
c) Số hộ gia đình thể thao đến năm 2010 là 21%, đến năm 2015 là 23% số hộ toàn tỉnh.
d) Số môn thể thao quần chúng phát triển: trên 32 môn.
1.2. Thể dục thể thao trong trường học:
a) 100% trường học các cấp đảm bảo giờ dạy nội khóa TDTT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 95% trường học các cấp có chương trình dạy ngoại khóa TDTT.
b) Phấn đấu các trường đều có sân bãi, dụng cụ phục vụ giảng dạy và tập luyện TDTT.
c) Bảo đảm số giáo viên thể dục thể thao chuyên trách theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.3. Thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang và cán bộ, công chức viên chức:
a) 100% cán bộ, chiến sĩ, tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và 90% quân số trong độ tuổi kiểm tra đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; 80% số đơn vị lực lượng vũ trang có phong trào thể dục thể thao mạnh.
b) 80% cán bộ công chức viên chức tập luyện thường xuyên một môn thể thao. 50% số đơn vị cơ quan, doanh nghiệp có câu lạc bộ thể dục thể thao.
2. Thể thao thành tích cao:
2.1. Tập trung đầu tư, phát triển các môn thể thao có thế mạnh là: điền kinh, bóng đá, bóng bàn, quần vợt, võ thuật (Karatedo, Taekwondo, wuhsu), bóng chuyền bãi biển.
a) Từ 2007-2010 đưa vào Trung tâm HLKT những môn có tiềm năng phát triển là: bơi, cờ vua, cầu lông, quyền anh.
b) Từ 2010-2015 đưa vào Trung tâm HLKT môn: thể dục thể hình, Judo, thể thao dưới nước và một số môn thể thao phát triển khác.
2.2. Hàng năm phát hiện, tuyển chọn, đào tạo VĐV năng khiếu các môn thể thao từ 400-500 VĐV.
2.3. Các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh, được tỉnh đầu tư phấn đấu đạt thành tích xếp từ thứ 01- 05 trên toàn quốc.
2.4. Hàng năm có từ 05-10 VĐV các môn thể thao thành tích cao ở Trung tâm HLKT quản lý được tham gia tập huấn tại đội tuyển quốc gia, dự thi đấu các giải thể thao quốc tế và đạt ít nhất là 03 - 05 huy chương các loại.
3. Xã hội hóa thể dục thể thao:
3.1. 60% các môn thể thao đang phát triển ở tỉnh Khánh Hoà có tổ chức quản lý xã hội là Liên đoàn, Hội thể thao cấp tỉnh.
3.2. Đẩy mạnh xã hội hóa các môn: bóng đá, bóng chuyền bãi biển, quần vợt, bóng bàn và một số môn võ thuật ...
3.3. Tăng tỉ lệ huy động kinh phí tài trợ và các dịch vụ hàng năm của các Trung tâm TDTT, Trung tâm Văn hóa - Thể Thao từ 20% - 40% so với năm 2005.
3.4. Kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng toàn bộ hoặc một số hạng mục công trình trong khu liên hợp TDTT đã được qui hoạch tại khu Đồng Rọ, thành phố Nha Trang (đến 2010). Qui hoạch, lập dự án, kêu gọi đầu tư cho 02 khu liên hợp TDTT mới ở Bắc bán đảo Cam Ranh và huyện Ninh Hoà với một số môn thể thao mới như Golf, Bowling, Thể thao biển v.v...(đến 2015) để phục vụ phát triển du lịch - một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
3.5. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển dịch vụ TDTT ngoài công lập. Đến năm 2010 các cơ sở TDTT ngoài công lập chiếm khoảng 80% - 85% tổng số cơ sở trong toàn tỉnh.
III. Một số giải pháp thực hiện:
1. Giải pháp về qui hoạch đất và sử dụng đất:
Nhu cầu về đất dành cho hoạt động TDTT giai đoạn 2006-2015 là 538ha.
2. Giải pháp về vốn:
- Vốn ngân sách: xây dựng các công trình TDTT công lập từ cấp xã đến tỉnh là 130.6 tỷ đồng.
- Vốn xã hội hóa: kêu gọi đầu tư xây dựng các công trình TDTT và khu liên hợp thể thao và khu vui chơi giải trí TDTT.
3. Các giải pháp khác:
- Đào tạo đội ngũ cán bộ, HLV, VĐV đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ phát triển của ngành.
- Xây dựng các chế độ chính sách, khen thưởng, đãi ngộ đối với những cán bộ, HLV, VĐV và những người có công tham gia đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển thể dục thể thao tỉnh nhà.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa TDTT.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tiến hành thực hiện Quy hoạch trên.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà khóa IV, kỳ họp thứ 6 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2078/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục, Thể thao tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 2365/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thể dục, thể thao tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục, thể thao tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 4 Quyết định 51/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 51/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 2 Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục, thể thao tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3 Quyết định 2365/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thể dục, thể thao tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Quyết định 2078/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục, Thể thao tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5 Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển ngành Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2035”