HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2011/NQ-HĐND | Đắk Nông, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
THÔNG QUA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA II, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 161/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2006 - 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3975/TTr-UBND ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 49/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 với nội dung cụ thể như sau:
(1) Đẩy mạnh phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững. Phát triển kinh tế đi đôi với tái cơ cấu kinh tế một cách hợp lý để phát huy và khai thác hợp lý, có hiệu quả các thế mạnh về đất, rừng, tiềm năng thủy điện, khoáng sản Bauxite và các lợi thế về du lịch sinh thái và tăng cường thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài.
(2) Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên đầu tư theo chiều sâu phát triển những ngành sản xuất có lợi thế tạo đột phá cho phát triển, đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.
(3) Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng.
(4) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, nâng cao mặt bằng dân trí chung và tăng cường đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, dạy nghề cho lao động, nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân và lao động kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu phát triển của tỉnh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Ưu tiên hình thành một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao trong các ngành nông, lâm nghiệp, chế biến công nghiệp và khai khoáng, dịch vụ, du lịch.
(5) Gắn tăng trưởng kinh tế với đảm bảo công bằng, an sinh xã hội, đoàn kết dân tộc. Quan tâm về phúc lợi xã hội gắn với xoá đói giảm nghèo và hỗ trợ phát triển đối với các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc nhằm tạo việc làm, nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp dân cư. Bảo vệ và phát huy nền văn hoá truyền thống đa dạng của các dân tộc trong tỉnh.
(6) Gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Có giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hạn hán, lũ lụt và các dịch bệnh.
(7) Gắn phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh trên toàn tuyến biên giới, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Điều chỉnh mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá sử dụng kỹ thuật tiên tiến đem lại hiệu quả cao và bền vững; tập trung phát triển theo chiều sâu các ngành công nghiệp có lợi thế, từng bước ứng dụng công nghệ tiên tiến hình thành các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường; Phát triển các loại hình dịch vụ theo hướng tăng cường chất lượng, đảm bảo phục vụ tốt cho thị trường, nhất là các loại hình dịch vụ du lịch mà tỉnh có lợi thế. Phát triển sự nghiệp văn hoá xã hội, đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và môi trường. Từng bước nâng cao chất lượng đời sống nhân dân đi đôi với xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế:
- Điều chỉnh chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011- 2015 từ 16% xuống còn 15,5%; giai đoạn 2016 - 2020 từ 15,6% lên 16-17%.
- Điều chỉnh chỉ tiêu cơ cấu kinh tế: Công nghiệp Xây dựng - Dịch vụ - Nông lâm nghiệp đến năm 2015 tương xứng từ (60,3% - 22,8% - 16,9%) sang (39,57% - 26,7% - 33,73%); năm 2020 tương ứng từ (66,3% - 23,8% - 9,9%) sang (45,7% - 37,6% - 16,5%).
- Điều chỉnh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người năm 2015 từ 30,4 triệu đồng xuống 27 triệu đồng; năm 2020 giữ chỉ tiêu 66 triệu đồng. Rút ngắn dần khoảng cách so với cả nước về GDP/người, từ 66% so cả nước vào năm 2010 lên 76% vào năm 2020.
- Điều chỉnh kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 550 triệu USD, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2011-2015 từ 14%/năm lên 16,17%/năm, năm 2020 đạt khoảng 1.500 triệu USD, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 từ 10%/năm lên 22,2%/năm.
b) Về văn hóa xã hội:
- Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011-2015 từ 1,2%/năm lên 1,3%/năm; giai đoạn 2016-2020 giữ nguyên 1,1%.
- Điều chỉnh chỉ tiêu dân số trung bình đến năm 2015 từ 642 ngàn người lên 670 ngàn người; đến năm 2020 từ 750 ngàn người lên 830 ngàn người.
- Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ đô thị hóa năm 2015 từ 28% xuống còn 20%; năm 2020 từ 36% xuống còn 30% .
- Điều chỉnh chỉ tiêu đào tạo nghề cho khoảng 24 ngàn người giai đoạn 2011-2015, giai đoạn 2016-2020 khoảng 16 ngàn người (Quy hoạch cũ là 40 ngàn người cho cả giai đoạn từ 2006-2020);
- Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2015 từ 15% lên 20%; năm 2020 giữ nguyên 10%.
- Điều chỉnh chỉ tiêu từ 8 bác sĩ trên một vạn dân lên 8,5 bác sĩ trên một vạn dân.
- Bổ sung chỉ tiêu hoàn thành tỷ lệ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục phổ thông; mở rộng quy mô giáo dục trung học phổ thông, phấn đấu 70% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, đến năm 2020 có 80% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học đạt trình độ cao đẳng trở lên, 100% giáo viên THCS, THPT đạt trình độ đại học trở lên.
- Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ gia đình văn hóa đến năm 2015 từ 80% lên 85%; năm 2020 từ 100% xuống còn 95%.
- Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ thôn, buôn văn hóa đến năm 2015 từ 60% lên 65%; năm 2020 từ 80% xuống còn 70%.
- Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa đến năm 2015 từ 100% xuống còn 95%; năm 2020 đạt 100%.
- Điều chỉnh chỉ tiêu tỷ lệ xã, phường, thị trấn văn hóa đến năm 2015 từ 30% xuống còn 20%; năm 2020 từ 60% xuống còn 40%.
3. Bổ sung hai lĩnh vực tập trung và ba khâu đột phá
3.1. Các lĩnh vực tập trung phát triển là
- Tập trung 1: Tập trung phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm yêu cầu nhân lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, trong đó lao động qua đào tạo đạt 35% vào năm 2015, 45% năm 2020. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh; đồng thời đào tạo nguồn cán bộ trẻ để đào tạo, bồi dưỡng từ 300-500 người sau đại học. Tập trung các nguồn lực xây dựng trường Cao đẳng văn hóa cộng đồng, trường Chuyên của tỉnh, trường Trung cấp nghề tỉnh Đắk Nông và trung tâm dạy nghề ở một số huyện. Phối hợp liên kết với một số trường đại học có uy tín cao trong nước, mở từ 1 – 2 phân hiệu đại học tại tỉnh. Xây dựng các cơ chế chính sách để khuyến khích thành lập các trung tâm dạy nghề ngoài công lập.
- Tập trung 2: Tập trung xây dựng hạ tầng thiết yếu và đô thị hạt nhân, thu hút đầu tư, đặc biệt là giao thông và hạ tầng đô thị lớn: Phối hợp với Trung ương sớm hoàn thành các công trình lớn liên quan đến tỉnh như tuyến Đường sắt Đắk Nông – Bình Thuận phục vụ khai thác bô xít, các tuyến đường đối ngoại (QL14, 14C, 28...). Nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng khu trung tâm đô thị Gia Nghĩa (mạng lưới giao thông, cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, chất thải rắn...), hạ tầng thiết yếu cho huyện mới Đức Xuyên, thị xã Đức Lập, Kiến Đức,… các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới,...
3.2. Ba khâu đột phá của tỉnh Đắk Nông
- Đột phá về kinh tế trong công nghiệp khai khoáng và năng lượng: Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim. Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạnh sản xuất vào chuỗi giá trị toàn cầu thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao,... Phát triển mạnh công nghiệp phụ trợ phục vụ cho khai thác bauxite sản xuất alumin – nhôm như: cơ khí chế tạo, cơ khí sữa chữa, bao bì, hóa chất, điện, nước, vận tải, phân bón, vật liệu xây dựng,… Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu.
- Đột phá trong công nghiệp chế biến và nông nghiệp công nghệ cao:
Nhằm xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại ứng dụng kỹ thuật cao, sản xuất hàng hóa, có khả năng cạnh tranh cao. Đồng thời, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Đến năm 2015, cả tỉnh có từ 1-2 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại một số vùng sinh thái nông nghiệp; hình thành vùng chăn nuôi tập trung ứng dụng kỹ thuật cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Năm 2020 mỗi huyện, thị xã có từ 1 - 3 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Đột phá trong dịch vụ và du lịch:
Ưu tiên phát triển và hiện đại hóa các loại hình dịch vụ chất lượng cao như: tài chính, ngân hàng, công nghệ - thông tin, viễn thông, bảo hiểm, y tế, tư vấn, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ. Phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của tỉnh, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tập trung vào xây dựng và phát triển một số khu vực trọng điểm du lịch trong tỉnh, đó là: Khu du lịch sinh thái - văn hóa – lịch sử Nâm Nung (huyện Đắk Song, Đắk Glong và Krông Nô);
Khu du lịch sinh thái - văn hóa Tà Đùng (huyện Đắk Glong), Khu du lịch sinh thái Hồ Đắk R’Tih (thị xã Gia Nghĩa và huyện Đắk R’lấp), Công viên vui chơi giải trí Liêng Nung (thị xã Gia Nghĩa), điểm du lịch sinh thái rừng Đắk G’Lun (huyện Tuy Đức), Khu du lịch sinh thái – văn hoá cụm thác Đray Sáp – Gia Long – Trinh Nữ (huyện Cư Jút và Krông Nô). Gắn du lịch Đắk Nông với du lịch các tỉnh khu vực Tây Nguyên, đồng bằng Nam Bộ và khu vực Duyên hải Miền Trung, liên kết các địa phương lân cận để hình thành tour du lịch thuộc tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia.
4. Điều chỉnh định hướng phát triển ngành và lĩnh vực
4.1. Nông lâm nghiệp
Phát triển nông nghiệp tỉnh Đắk Nông theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng giá trị cao; hình thành một số vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu.
Phát triển nông nghiệp trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao vào các khâu sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm; tăng cường đầu tư về công nghệ sinh học, cơ giới hóa, tự động hóa để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản.
Tập trung phát triển các sản phẩm cây, con phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của tỉnh trong đó khuyến khích phát triển các loại hình trang trại chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp. Tăng dần tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp.
Bảo vệ và phát triển tốt diện tích rừng hiện có, đặc biệt là các vùng rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng phòng hộ xung yếu. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế, rừng phòng hộ nhằm phát triển vốn rừng, phủ xanh đất trống, tăng tỷ lệ che phủ toàn tỉnh đạt trên 50% vào năm 2020.
Xây dựng nông thôn mới: Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, đặc biệt chú trọng công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới đến năm 2015 đạt 20%, đến năm 2020 đạt 50%.
4.2. Công nghiệp
Tiếp tục xác định phát triển công nghiệp là khâu đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, tập trung vào các ngành chế biến nông, lâm sản, khai thác chế biến bô xít, thủy điện và vật liệu xây dựng trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu và tài nguyên thiên nhiên tại chỗ, tạo thêm nhiều việc làm. Làm thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp để đến năm 2020 đạt cơ cấu: công nghiệp - dịch vụ - nông lâm nghiệp.
Ưu tiên phát triển công nghiệp phụ trợ, bao gồm các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp khai thác bô xít và công nghiệp công nghệ cao.
4.3. Dịch vụ
Tiếp tục phát triển thương mại, nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải, lưu thông hàng hóa thông suốt. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu các sản phẩm, xuất sứ hàng hóa, mở rộng thị trường xuất khẩu. Đầu tư khai thác các tiềm năng du lịch để đưa du lịch thành ngành mũi nhọn trong phát triển các ngành dịch vụ; tập trung vào các loại hình du lịch sinh thái, văn hóa, vui chơi giải trí nghỉ dưỡng.
Chú trọng xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp, dung lượng lớn, cung cấp đa dịch vụ với chất lượng tốt và có hiệu quả. Đưa viễn thông và Internet trở thành ngành kinh tế quan trọng, đóng góp ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều việc làm cho xã hội.
4.4. Phát triển doanh nghiệp
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tái cấu trúc lại hệ thống doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thu hút đầu tư; tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại tỉnh Đắk Nông.
4.5. Phát triển các lĩnh vực xã hội
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực, có chính sách thu hút nhân tài, xây dựng đội ngũ lãnh đạo, chuyên gia đầu ngành, cán bộ chuyên môn giỏi, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tập trung phát triển các cơ sở y tế chuyên sâu, coi dịch vụ y tế chất lượng cao phục vụ nhân dân trên địa bàn tỉnh, trong vùng và khu vực là một trong những hướng ưu tiên nhất trong phát triển các loại hình dịch vụ trên địa bàn. Đầu tư phát triển mạng lưới y tế dự phòng đảm bảo đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh; kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống dịch chủ động và tích cực, không để dịch lớn xảy ra; kiểm soát và khống chế được các dịch bệnh nguy hiểm và các tác nhân truyền nhiễm, gây dịch, nhất là các dịch bệnh mới phát sinh.
- Tăng cường công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá tinh thần cho nhân dân. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. Xây dựng nếp sống văn hoá, văn minh đô thị.
- Hỗ trợ các cơ quan báo chí hoạt động và phát triển trên địa bàn, phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất từ 1-2 cơ quan báo chí xứng tầm khu vực Tây Nguyên. Đến năm 2020, truyền hình cáp được triển khai đến 100% địa bàn dân cư của đô thị. Quy hoạch phát triển hệ thống các cơ sở phát hành xuất bản ấn phẩm rộng khắp từ khu vực trung tâm thị xã đến các xã vùng sâu, biên giới.
- Đẩy mạnh và tạo chuyển biến mạnh mẽ các hoạt động thể dục thể thao quần chúng ở cấp xã, phường, thị trấn, các trường học và cơ sở. Phát triển nhiều loại hình thể dục thể thao, khôi phục và phát triển các môn thể thao dân gian, các môn thể thao hiện đại, thể thao giải trí. Quan tâm tuyển chọn, đào tạo vận động viên năng khiếu; mở rộng giao lưu văn hóa - thể thao cấp vùng. Có cơ chế, chính sách thu hút tài năng thể thao.
- Phát triển khoa học và công nghệ trở thành một trong những động lực chính trong phát triển kinh tế - xã hội; hình thành và phát triển các khu công nghệ cao. Làm chủ một số công nghệ tiên tiến trong lãnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, trong đó đặt trọng tâm vào các vấn đề lý luận về xây dựng và phát triển hệ thống chính trị, quản lý nhà nước, quản lý đô thị, phát triển các thành phần kinh tế trong điều kiện thực tế của tỉnh Đắk Nông. Xã hội hóa hoạt động khoa học công nghệ, nhất là nguồn đầu tư cho khoa học công nghệ.
5.1. Giao thông
- Hệ thống đường đối ngoại (QL14, 14C, 28): Xây dựng cải tạo nâng cấp QL14 quy mô 4 - 6 làn xe đoạn qua tỉnh Đắk Nông; xây dựng hoàn thành QL14C giai đoạn 2 (làm mặt đường nhựa); mở rộng QL28 đoạn qua thị trấn, thị tứ và hoàn thành xây dựng đoạn tránh ngập thủy điện Đồng Nai 3,4; hoàn thành dự án nối QL14 tại thị trấn Kiến Đức đến cửa khẩu Bu Prăng và nối vào QL 76 của Campuchia. Đến hết năm 2015 nhựa hóa đạt 100%.
- Hệ thống tỉnh lộ: Nhựa hóa các đoạn tỉnh lộ hiện nay là đường đất, nâng cấp một số đoạn tỉnh lộ có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng mới 02 tuyến đường tỉnh, trục ngang số 3 (Đắk Song – Đắk Nang) dài 60km, trục ngang số 5 (Đạo Nghĩa – Quảng Khê) dài 48km; chuyển QL14C đoạn từ Km115 đến Km139, dài 24 km thành Tỉnh lộ, đoạn từ Km139 đến cửa khẩu Bu Prăng dài 29km thành Tỉnh lộ 1 nối dài. Nâng tổng số đường tỉnh sau năm 2015 lên 506 Km và nhựa hóa 100%.
- Hệ thống đường huyện: Tổng chiều dài 497km, phấn đấu đến năm 2015 xây dựng hoàn chỉnh các tuyến đường huyện theo đúng cấp kỹ thuật và tỷ lệ nhựa hóa là 80%.
- Đường xã, thôn, buôn, bon: Tổng chiều dài 2.173Km. Đến năm 2015 nhựa hóa 45%, 100% các buôn, bon có 1-2Km đường nhựa.
- Hệ thống đường đô thị: Xây dựng hoàn thành đường tránh đô thị Gia Nghĩa, các trục chính các liên khu vực và một số tuyến đường khu vực quan trọng; trong đó ưu tiên cho thị xã Gia Nghĩa và thị trấn Đắk Mil, thị trấn Kiến Đức (dự kiến nâng cấp lên thị xã sau năm 2015)
- Hệ thống đường chuyên dùng: Xây đựng đường biên giới và đường vận hành khai thác khoáng sản.
- Vận tải, bến bãi đậu xe:
+ Bến, bãi đậu xe: Xây dựng bến xe liên tỉnh đạt tiêu chuẩn loại II trở lên tại thị xã Gia Nghĩa; nâng cấp bến xe các huyện đạt tiêu chuẩn loại IV; Xây dựng mới thêm 01 bến xe tại thị trấn Đắk R’lấp, 01 bến xe tại Krông Nô, 01 bến tại Đắk Mil phục vụ chia tách huyện, xây dựng tại trung tâm mỗi huyện 1-2 bãi đậu xe, thị xã Gia Nghĩa từ 2-3 bãi đậu xe.
+ Mở rộng luồng tuyến vận tải đến tất cả các tỉnh, thành trong cả nước, đến tất các trung tâm dân cư trong tỉnh; ưu tiên phát triển hình thức vận tải khách công cộng bằng xe buýt; phát triển phương tiện phù hợp với điều kiện, địa hình của địa phương nhưng phải đảm bảo theo hướng hiện đại, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
- Đường sắt: Đề nghị Chính phủ sớm triển khai xây dựng tuyến đường sắt nối Gia Nghĩa – Quảng Khê – Lâm Đồng với cảng Kê Gà (tỉnh Bình Thuận) phù hợp với tiến độ phát triển công nghiệp khai thác bauxite và luyện alumin. Phối hợp chặt chẽ với các ngành Trung ương để chuẩn bị các điều kiện đầu tư xây dựng đường sắt xuyên á nối với Dĩ An – Lộc Ninh – Thị Vải.
- Sân bay: Đề nghị Trung ương đưa sân bay Nhân Cơ vào danh mục quy hoạch xây dựng sân bay Quốc gia trước năm 2015, sau năm 2015 triển khai xây dựng hạ tầng.
5.2. Hệ thống điện
- Tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới điện trên toàn tỉnh, đặc biệt là đến các vùng nông thôn.
- Đến năm 2015 tất cả các thôn, buôn có điện lưới quốc gia, 95% số hộ dùng điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt, năm 2020 đạt 100% số hộ được sử dụng điện. Đầu tư xây dựng các trạm biến áp trung gian ở các huyện. Phấn đấu đạt mục tiêu điện khí hoá nông thôn trên toàn tỉnh.
- Cải tạo lưới điện khu vực thị xã Gia Nghĩa và các thị trấn, huyện lỵ, bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị. Xây dựng và lắp đặt hệ thống đèn đường đảm bảo ánh sáng đô thị.
5.3. Hệ thống thuỷ lợi, nước sinh hoạt
- Tiếp tục đầu tư xây dựng kiên cố hoá hệ thống thuỷ lợi, kè chống ngập úng, sạt lở. Dự kiến xây dựng mới 150-165 công trình trọng điểm, gồm 150 hồ chứa, 10 đập dâng, 4 trạm bơm và các công trình đầu tư bằng nguồn vốn xã hội hóa...để đáp ứng 80% nhu cầu tưới vào năm 2015.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình quốc gia về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng nhà máy nước Gia Nghĩa 25.000 m3/ngày đêm và tiếp tục nâng công suất trong các giai đoạn đến năm 2020, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt tại thị xã. Nâng công suất nhà máy nước thị trấn Đắk Mâm đạt công suất 6.000m3/ngày đêm, nhà máy nước Đắk Mil lên 6.000 m3/ngày đêm. Xây dựng một số nhà máy nước cho các thị trấn huyện lỵ hiện nay chưa có. Đối với nước sinh hoạt nông thôn: lắp đặt hệ thống khai thác và xử lý cơ học, hoá học, sinh học, khử trùng để nước đạt tiêu chuẩn nước sạch.
5.4. Hạ tầng công cộng khác
- Đầu tư xây dựng nâng cấp và xây dựng mới các cơ quan Đảng, đoàn thể, nhà nước, trụ sở xã; khu dân cư; các khu công viên cây xanh, vui chơi, giải trí; khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại và các chợ đầu mối; các nhà máy xử lý nước thải, rác thải, các nghĩa trang,… đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Phát triển không gian lãnh thổ
6.1 Phát triển vùng kinh tế
Tiếp tục phát triển 3 vùng kinh tế phía Bắc, Trung tâm và phía Tây Nam theo quy hoạch đã được duyệt:
a) Vùng kinh tế phía Bắc: gồm có thị xã Đức Lập, huyện Đắk Mil, Cư Jút, Krông Nô và Đức xuyên (huyện mới) có tiềm năng trồng lúa nước, phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày; có khu kinh tế cửa khẩu Đắk Per, thủy điện Đức Xuyên, vùng lòng hồ Buôn Kốp, có nhiều điểm du lịch hấp dẫn thuận lợi cho việc mở rộng phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch. Khu Công nghiệp Tâm Thắng là địa bàn tập trung thu hút đầu tư phát triển mạnh công nghiệp.
Đây là vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp toàn diện, phát triển công nghiệp đa dạng, phát triển du lịch sinh thái bền vững.
Lấy thị xã Đức Lập làm Trung tâm tiểu vùng; các đô thị khác như thị trấn Đắk Mil (mới), thị trấn Ea T’ling là hạt nhân kinh tế thúc đẩy khu vực nông thôn phát triển. Trong đó, thị trấn Đắk Mil nâng cấp thành đô thị loại 4 trước năm 2015 và trở thành thị xã trước năm 2020; thị trấn Ea T’ling nâng cấp thành đô thị loại 4 trước năm 2020 và trở thành thị xã sau năm 2020; xây dựng trung tâm huyện Đức Xuyên thành thị trấn trước năm 2020.
b) Vùng kinh tế Trung tâm: gồm thị xã Gia Nghĩa, huyện Đắk Glong và Đắk Song. Tập trung thu hút nhiều dự án phát triển công nghiệp từ các tỉnh miền Đông Nam Bộ, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh; các dự án thủy điện, khai thác bô xít, khoáng sản quý hiếm. Thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp Đắk Ha; có tiềm năng đất đai trồng cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, tiêu, chăn nuôi đại gia súc và trồng rừng nguyên liệu.
Trung tâm tiểu vùng giữa là thị xã Gia Nghĩa – tỉnh lỵ của tỉnh: Trước mắt tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 24/10/2007 của Tỉnh ủy Đắk Nông về xây dựng phát triển đô thị Gia Nghĩa giai đoạn 2008-2010 và đến năm 2020; đồng thời sẽ hoàn tất việc quy hoạch đô thị với tầm nhìn đến năm 2020. Tập trung đầu tư đến năm 2015, hoàn thành các tiêu chí đô thị loại 4 và đến năm 2020 hoàn thành các tiêu chí đô thị loại 3 để sau năm 2020 Gia Nghĩa trở thành thành phố trực thuộc tỉnh.
Thị trấn Đức An hoàn thành có bản tiêu chuẩn đô thị loại IV năm 2020 theo quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt.
c) Vùng kinh tế phía Tây Nam: gồm thị xã Kiến Đức và các huyện Đắk R’lấp và Tuy Đức. Tập trung thu hút phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản, chế biến thực phẩm, tinh bột sắn, ngô, sản xuất thức ăn gia súc, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm và đông lạnh rau quả, thực phẩm; cơ khí sửa chữa máy móc, khai thác chế biến đá. Tập trung đầu tư phát triển thoát khỏi tình trạng khó khăn, kém phát triển như hiện nay. Có Sân bay Nhân cơ có thể khôi phục và mở rộng thành sân bay dân dụng; có tiềm năng về thủy điện; có cửa khẩu Quốc gia Bu Prăng khả năng tiềm tàng nguồn vốn đầu tư có để kêu gọi, thu hút đầu tư vào vùng.
Thị xã Kiến Đức là trung tâm của tiểu vùng. Đây là vùng có tiềm năng về khai thác chế biến khoáng sản, phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Trong đó, thị trấn Kiến Đức nâng cấp thành đô thị loại IV trước năm 2015, trở thành thị xã trước năm 2020, đồng thời chuẩn bị có sở vật chất ban đầu huyện mới (vùng Đạo Nghĩa) trước năm 2020.
Đắk Buk So trở thành thị trấn sau năm 2015.
Xã Đạo Nghĩa là trung tâm của huyện Đắk R’lấp mới sau khi Kiến Đức trở thành thị xã, xây dựng xã Đạo Nghĩa trở thành thị trấn trước năm 2020.
6.2. Chia tách địa giới hành chính
- Giai đoạn 2011-2015: Thành lập huyện mới Đức Xuyên trên cơ sở chia tách từ huyện Krông Nô và huyện Đắk Glong.
- Giai đoạn 2016-2020: Tách huyện Đắk Mil thành thị xã Đức Lập và huyện Đắk Mil. Tách huyện Đắk RLấp thành thị xã Kiến Đức và huyện Đắk RLấp. Nâng cấp thị xã Gia Nghĩa trở thành đô thị loại III và trở thành thành phố thuộc tỉnh sau năm 2020.
6.3. Phát triển mạng lưới đô thị
Đến năm 2020, mạng lưới đô thị của tỉnh bao gồm 11 đô thị, gồm 03 thị xã: Gia Nghĩa, Đức Lập và Kiến Đức; 08 thị trấn là Ea’Tlinh, Đắk Mâm, Đắk R’La, Đức An, Đạo Nghĩa, Quảng Khê, Đắk Buk Sor, Đức Xuyên.
Bên cạnh việc phát triển mạng lưới đô thị phải chủ động quy hoạch, quản lý quy hoạch; phát triển đô thị hóa nông thôn, xây dựng các cụm điểm dân cư trung tâm xã, liên xã gắn với phát triển nông thôn mới theo chương trình của Chính phủ.
Củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng tỉnh Đắk Nông trở thành khu vực phòng thủ vững chắc, trong đó tập trung xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh và thế trận lòng dân vững chắc, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, trở thành địa bàn có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng - an ninh của vùng Tây Nguyên và cả nước.
8. Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch
8.1. Về huy động vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư cho phương án tăng trưởng lựa chọn là 202,2 ngàn tỷ đồng. Giai đoạn 2011-2015 là 60,5 ngàn tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 là 141,6 ngàn tỷ đồng. Để huy động được nguồn vốn trên cần triển khai tích cực, đồng bộ hệ thống các biện pháp huy động vốn.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước bao gồm cả từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình quốc gia, các dự án hỗ trợ của quốc tế, nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, để tạo sức mạnh tổng hợp của các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn mà các doanh nghiệp đang phải đối mặt liên quan đến các nhân tố đầu vào và sản phẩm đầu ra. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp như y tế, giáo dục, đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, nghiên cứu khoa học...
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư – kinh doanh, tạo lợi thế trong việc thu hút nguồn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài. Chú trọng công tác xúc tiến đầu tư. Làm tốt công tác quy hoạch, chuẩn bị tốt dự án đầu tư và quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư.
Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, NGO, tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường như hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn...
Sử dụng hiệu quả đất đai thông qua việc xây dựng tốt quy hoạch sử dụng đất; công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất. Tạo quỹ đất “sạch” (đã đền bù, giải phóng mặt bằng) để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đầu tư khu đô thị mới, tạo nguồn thu để phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi xã hội.
Tăng cường huy động vốn đầu tư theo các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT, PPP (Hợp tác Công - Tư).
8.2. Về phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện tốt xã hội hoá công tác giáo dục đào tạo, chú trọng đào tạo nghề; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chăm lo đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, các chuyên gia, nhà sản xuất, doanh nhân giỏi. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đào tạo, thu hút nhân tài và lao động có trình độ cao công tác lâu dài tại Đắk Nông, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
8.3. Cơ chế, chính sách
Tỉnh sẽ phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù về tài chính, ngân sách, phát triển nông nghiệp công nghệ cao và hỗ trợ, tạo điều kiện cho tỉnh thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp, các dịch vụ tài chính - ngân hàng, thương mại, y tế, đào tạo..., các khu nông nghiệp công nghệ cao... Định hướng, giới thiệu các nhà đầu tư lớn đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường các giải pháp phát triển doanh nghiệp. Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong giải phóng mặt bằng, đào tạo nhân lực, ứng dụng công nghệ mới, bảo vệ môi trường... Xây dựng chính sách tôn vinh, động viên tinh thần kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo cơ hội bình đẳng cho các thành phần kinh tế cùng phát triển.
8.4. Về khoa học - công nghệ
Xây dựng và triển khai các chính sách để hình thành thị trường khoa học công nghệ, các chính sách thu hút các tổ chức nghiên cứu - triển khai, đào tạo khoa học - công nghệ, các doanh nghiệp khoa học - công nghệ đến trú đóng, đầu tư và hoạt động tại tỉnh...
Nghiên cứu huy động các nguồn vốn nhằm tăng vốn đầu tư cho khoa học công nghệ. Tăng cường hợp tác với các tỉnh bạn lĩnh vực y tế - chăm sóc sức khỏe, môi trường, năng lượng và chính sách lao động.
Tăng cường năng lực bộ máy quản lý, điều hành khoa học - công nghệ; có cơ chế tạo điều kiện hoạt động và phối hợp hoạt động cho bộ phận khoa học công nghệ thuộc các sở ngành.
Ban hành và triển khai thực hiện các chính sách về đào tạo, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực khoa học - công nghệ.
8.5. Phối hợp, hợp tác với các Bộ, ngành và địa phương trong và ngoài vùng
Xây dựng và thực hiện các cơ chế phối hợp, hợp tác giữa tỉnh với các Bộ, ngành và các địa phương theo hướng rõ lĩnh vực, rõ việc, tạo điều kiện mở rộng thị trường, liên kết sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp.
Tỉnh Đắk Nông và các Bộ, ngành phối hợp trong việc lập quy hoạch và đầu tư xây dựng các công trình do các Bộ, ngành quản lý trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các địa phương trong vùng đối với các lĩnh vực xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; phối hợp xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư để tránh cạnh tranh không cần thiết và không lành mạnh.
Điều 2. Các nội dung không điều chỉnh được thực hiện theo Quyết định số 161/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2006 – 2020.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đảm bảo đúng quy định của Nhà nước, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, định kỳ báo cáo HĐND tỉnh về kết quả thực hiện.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khoá II, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2104/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh quy hoạch khu đất trụ sở 05 cơ quan và đất quy hoạch xây dựng trụ sở làm việc của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Tổng hợp Bình Phước
- 2 Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 3 Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050
- 4 Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5 Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6 Nghị quyết 04/2011/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 7 Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2009 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 8 Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 10 Thông tư 01/2007/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 11 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 12 Nghị quyết 07/2006/NQ-HDND điều chỉnh một số chỉ tiêu tại Nghị quyết 15/2005/NQ-HĐND do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 13 Quyết định 161/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2104/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh quy hoạch khu đất trụ sở 05 cơ quan và đất quy hoạch xây dựng trụ sở làm việc của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Tổng hợp Bình Phước
- 2 Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 3 Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050
- 4 Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5 Nghị quyết 28/2011/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6 Nghị quyết 04/2011/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 7 Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2009 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 8 Nghị quyết 07/2006/NQ-HDND điều chỉnh một số chỉ tiêu tại Nghị quyết 15/2005/NQ-HĐND do tỉnh Đắk Nông ban hành