Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2014/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 09 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 11 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE, KHOÁ VIII

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11, Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá VIII,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc kịp thời phản ánh những vấn đề quan trọng, bức xúc của địa phương, được cử tri toàn tỉnh quan tâm trong nội dung chất vấn. Đồng thời, đánh giá cao tinh thần nghiêm túc, cầu thị và trách nhiệm cao của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh và lãnh đạo các sở, ngành trong việc trả lời và tiếp thu các ý kiến chất vấn của đại biểu.

Điều 2. Về từng nội dung cụ thể, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành tỉnh thực hiện các công việc sau đây:

1. Về việc thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp:

a) Mục tiêu tổng quát của việc thực hiện Đề án là thúc đẩy nông nghiệp tỉnh nhà phát triển theo hướng hiệu quả, bền vững, gắn với công nghiệp chế biến, gắn với thị trường, giúp tăng thu nhập cho người dân.

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất xác định các khâu đột phá trong thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp, gồm:

- Tổ chức, phân bố lại sản xuất để hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung theo quy mô lớn và phù hợp với điều kiện sinh thái từng địa phương.

- Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, giúp tăng khả năng cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng.

- Xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với tiềm năng, thế mạnh và điều kiện thổ nhưỡng của từng vùng; đặc biệt coi trọng khâu chọn giống.

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, hình thành mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông dân để người dân có điều kiện tiếp cận nền sản xuất hiện đại và có đủ khả năng tổ chức sản xuất phù hợp với điều kiện đó.

b) Về các giải pháp thực hiện trong thời gian tới, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Chỉ đạo các cấp, các ngành cụ thể hóa Đề án đảm bảo sát hợp với tình hình thực tế của địa phương, trên cơ sở điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng và phải tham vấn rộng rãi ý kiến của nông dân, những người trực tiếp đã và đang thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

- Tập trung khắc phục, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, kịp thời hướng dẫn, hỗ trợ cấp cơ sở trong việc cụ thể hóa việc triển khai Đề án trên địa bàn quản lý.

- Tập trung tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về Đề án nhằm thay đổi tư duy, nhận thức của người dân trong tổ chức sản xuất; hướng dẫn, hỗ trợ người dân ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản.

- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành có liên quan như Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học Công nghệ, Công thương.. xác định rõ trách nhiệm, phần việc cụ thể của từng ngành, đồng thời phải phối hợp đồng bộ, có hiệu quả trong tổ chức sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, xây dựng thương hiệu và tích cực tìm kiếm thị trường đầu ra cho hàng hóa nông sản của tỉnh.

- Huy động tốt nhất mọi nguồn lực để thực hiện Đề án, nhất là nguồn lực về tài chính và nguồn nhân lực có trình độ cao.

- Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại địa phương giai đoạn 2014 – 2020 theo Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ “về việc triển khai thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn” đảm bảo chất lượng, đúng thời gian để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nghị quyết vào kỳ họp giữa năm 2015.

2. Về vấn đề nợ đọng xây dựng cơ bản của tỉnh Bến Tre:

Tổng số nợ đọng xây dựng cơ bản của tỉnh đến thời điểm hiện tại là 1.633.052 triệu đồng, trong đó số nợ đọng thuộc trách nhiệm xử lý của ngân sách tỉnh là 552.307 triệu đồng.

Tại Kỳ họp này, Hội đồng nhân dân tỉnh đã đồng ý cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý số nợ đọng thuộc ngân sách tỉnh là 325.914 triệu đồng.

Phần nợ đọng còn lại (226.393 triệu đồng) thuộc trách nhiệm xử lý của ngân sách tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối các nguồn thu ngân sách năm 2015 (tiền sử dụng đất, các nguồn tăng thu ngân sách...) để cơ bản xử lý nợ đọng trong năm 2015 theo đúng Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện thành phố tích cực xử lý nợ đọng thuộc trách nhiệm ngân sách huyện, thành phố theo quy định.

3. Về công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế:

Giao Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành giám sát Sở Tài chính, Sở Y tế, báo cáo kết quả giám sát cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến xử lý và báo cáo kết quả cho Hội đồng nhân dân tỉnh biết vào Kỳ họp giữa năm 2015.

4. Về 182 vụ án tạm đình chỉ do chờ đo đạc, định giá:

- Đề nghị Tòa án nhân dân hai cấp phối hợp các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân rà soát, thống kê, đối chiếu danh sách tất cả những trường hợp tạm đình chỉ liên quan đến việc đo đạc, định giá tài sản để phối hợp giải quyết có hiệu quả. Đồng thời, Tòa án nhân dân tỉnh có chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thành phố kịp thời đưa những vụ án hết lý do tạm đình chỉ ra giải quyết, không để xảy ra tình trạng tạm đình chỉ không đúng quy định của pháp luật.

- Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp trong công tác đo đạc, định giá, thu thập chứng cứ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quy định trách nhiệm cụ thể đối với từng cơ quan để phục vụ kiểm tra, giám sát.

5. Về giải pháp thúc đẩy hiện đại hóa hành chính

- Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và xác định công việc cụ thể, kết quả, tiến độ, trách nhiệm thực hiện để đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch.

-Triển khai tốt việc thí điểm cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 tại các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp trong năm 2015. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thí điểm để áp dụng cho các sở, ngành tỉnh trong các năm tiếp theo.

- Đưa vào vận hành chính thức Cổng thông tin điện tử của tỉnh và cổng thông tin điện tử thành phần của tất cả các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

- Nâng cấp văn phòng điện tử từ phiên bản M-Office lên phiên bản I-Office, tiến hành liên thông gửi nhận văn bản điện tử giữa các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện và thành phố.

- Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống tư điện tử @bentre.gov.vn để đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh được cấp, sử dụng thư điện tử trao đổi công việc.

- Tổ chức lớp tập huấn hướng dẫn sử dụng văn phòng điện tử, hệ thống thư điện tử, nâng cao trình độ và kỹ năng quản trị mạng, an ninh thông tin và an toàn hệ thống cho cán bộ phụ trách quản trị mạng tại các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

-Thực hiện công bố hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia ISO:9001:2008 và duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan, đơn vị; chuyển đổi hệ thống, mở rộng hệ thống quản lý chất lượng cho toàn bộ thủ tục hành chính đối với những cơ quan chưa thực hiện hoàn chỉnh.

6. Về việc nâng chất các danh hiệu xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa và hoạt động của các thiết chế văn hóa:

- Tiếp tục chỉ đạo các địa phương tập trung nâng chất các tiêu chí danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hóa đã đạt được, trong đó lấy gia đình làm nền tảng, tập trung kéo giảm tai nạn, tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường sống an toàn, lành mạnh cho người dân. Ban chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa cấp tỉnh tiếp tục tiến hành kiểm tra, giám sát kết quả nâng chất các tiêu chí danh hiệu văn hóa của các địa phương làm nền tảng cho việc xây dựng và công nhận xã văn hóa nông thôn mới, xã nông thôn mới của tỉnh; kiên quyết rút danh hiệu nếu bị giảm sút.

- Đối với các thiết chế văn hóa đã được đầu tư xây dựng, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ, hỗ trợ các xã, ấp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ; hướng dẫn khai thác, bảo tồn các loại hình văn hóa phi vật thể truyền thống tại địa phương; xây dựng và phát triển các câu lạc bộ sở thích để phục vụ đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tại Điều 2 có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định được nêu tại Nghị quyết này; báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp giữa năm 2015.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2014 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
-Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
-Ban công tác ĐB của UBTVQH;
-Văn phòng Chính phủ;
-Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
-Thường trực Tỉnh ủy;
-Kiểm toán Nhà nước KV IX;
-Đại biểu QH đơn vị tỉnh Bến Tre;
-Ủy ban MTTQ tỉnh ;
-Ủy ban nhân dân tỉnh;
-Tòa án nhân dân tỉnh;
-Đại biểu HĐND tỉnh;
-Các sở, ngành: Tài chính, Tư pháp, KH&ĐT, NN-PTNT, KHCN, Công thương, Y tế, VHTT&DL;
-Lãnh đạo VP ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
-Văn phòng UBND tỉnh;
-Trung tâm công báo tỉnh;
-TT HĐND, UBND các huyện, Thành phố;
-Phòng Công tác HĐND (07b);
-Trang Thông tin điện tử HĐND tỉnh;
-Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Phong