HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/NQ-HĐND | Bắc Kạn, ngày 07 tháng 12 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số: 121/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2020; Báo cáo số: 648/BC-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2019 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2019 của tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:
Trong năm, cấp ủy, chính quyền các cấp và các ngành đã nỗ lực, chủ động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trên mọi lĩnh vực; tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực; quốc phòng và an ninh được đảm bảo: Có 29/32 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch; sản xuất nông lâm nghiệp ổn định, từng bước chuyển dần sang sản xuất hàng hóa, an ninh lương thực được bảo đảm; chương trình xây dựng nông thôn mới được thực hiện có hiệu quả; hoạt động thương mại, dịch vụ, kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt kết quả cao; thu ngân sách đạt khá, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; các lĩnh vực văn hóa, xã hội, dân tộc, tôn giáo, môi trường đảm bảo thực hiện.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra; sản xuất công nghiệp còn khó khăn, nhiều doanh nghiệp hoạt động cầm chừng hoặc dừng hoạt động; tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm, nhất là các Chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn ODA; sản lượng một số cây trồng, vật nuôi ngành nông, lâm nghiệp đạt thấp; tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông chưa đạt kế hoạch đề ra; công tác cải cách hành chính chưa đạt mục tiêu; việc giải quyết tranh chấp đất đai giữa lâm trường với các hộ dân còn chậm; tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng còn xảy ra; phạm pháp hình sự còn diễn biến phức tạp.
Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách, giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ về tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế phù hợp với điều kiện của tỉnh. Tiếp tục phát triển nông, lâm nghiệp gắn với sản xuất hàng hóa; có giải pháp tháo gỡ khó khăn và phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến; tăng cường quản lý đầu tư công; nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch. Tăng cường công tác xúc tiến thu hút đầu tư. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh năm 2010) đạt 6,8%, trong đó: nông, lâm nghiệp tăng 3,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 9,0%; dịch vụ tăng 7,8%.
b) Tổng giá trị gia tăng (theo giá hiện hành) đạt 11.710 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt trên 37 triệu đồng/người.
c) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 716 tỷ đồng.
d) Duy trì diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa, ngô sang trồng cây có giá trị kinh tế cao đạt 1.610ha; bình quân lương thực đầu người đạt 550kg/người/năm; trồng rừng đạt 5.900ha, trong đó trồng rừng gỗ lớn đạt 3.000ha; tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 72,0%; số hợp tác xã thành lập mới trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp là 18 hợp tác xã; số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm 03 xã; phát triển mới 30 sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên.
đ) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trên 7,5%.
e) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98,5%; tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98%.
g) Số lao động được giải quyết việc làm mới 5.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45%.
h) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,5%, trong đó huyện nghèo giảm từ 3,5-4%.
i) Số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tăng thêm 04 xã; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 96%; tỷ lệ tăng dân số không vượt quá 1,0%; tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 05 tuổi không vượt quá 17%; số giường bệnh trên một vạn dân đạt 32,4 giường/vạn dân.
k) Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp chiếm 95% trên tổng số đối tượng thuộc diện tham gia; tốc độ gia tăng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng 30% so với năm 2019.
l) Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 08 trường; tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia trên 90%.
m) Tỷ lệ làng, thôn, tổ dân phố đạt “Khu dân cư văn hóa” 72%; tỷ lệ số hộ gia đình đạt “Gia đình văn hóa” 85%.
n) Tỷ lệ cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm đạt trên 95%; tỷ lệ cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên đạt 100%.
o) Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh tăng từ 01 bậc trở lên và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tăng từ 03 bậc trở lên so với năm 2019.
p) Chỉ tiêu tuyển quân, động viên quân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng đạt 100%; tỷ lệ điều tra, khám phá án đạt trên 85%; tai nạn giao thông giảm cả 03 tiêu chí.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Tập trung thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh, hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2016 - 2020). Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý tại các đơn vị, địa phương.
Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời cụ thể hóa các cơ chế, chính sách vào điều kiện của địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Về phát triển kinh tế
a) Chủ động triển khai Luật Đầu tư công năm 2019, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý đầu tư công theo quy định. Sớm giao kế hoạch vốn các chương trình, dự án; đẩy mạnh giải ngân vốn xây dựng cơ bản, tiến độ thực hiện các dự án.
b) Triển khai lập Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công 05 năm, giai đoạn 2021 - 2025.
c) Thực hiện hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh thực hiện chương trình OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ rừng; tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng theo Luật Lâm nghiệp năm 2017 và giao kế hoạch trồng rừng sát với thực tế của các địa phương; đảm bảo cung cấp cây giống kịp khung thời vụ trồng rừng.
d) Tăng cường công tác quản lý đất đai; rà soát và hoàn thiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, tạo mặt bằng sạch thu hút đầu tư. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về đất đai, môi trường, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Thực hiện thu hồi đất của dự án chậm tiến độ, hoạt động không có hiệu quả.
đ) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia. Tập trung nguồn lực cho các xã phấn đấu về đích nông thôn mới năm 2020. Thực hiện có hiệu quả Đề án Xây dựng nông thôn mới xã CT229, xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự và xây dựng xã nông thôn mới nâng cao.
e) Thực hiện các giải pháp ổn định thị trường, xúc tiến phát triển thương mại, dịch vụ, đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp.
g) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Ấn định thuế trong khai thác khoáng sản, biện pháp xử lý nợ thuế theo quy định. Triển khai phương án quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Đảm bảo công tác lập dự toán phù hợp với điều kiện địa phương, đơn vị và quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước; hạn chế cấp bổ sung kinh phí trong năm, trừ trường hợp thực sự cần thiết. Tiếp tục đôn đốc thu hồi các khoản phải thu sau quyết toán, các khoản ngân sách cho vay.
h) Chủ động phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Về phát triển văn hóa - xã hội
a) Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2019 - 2020, triển khai có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông mới; thường xuyên theo dõi, chỉ đạo tiến độ thực hiện trường chuẩn quốc gia năm 2020; tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học đảm bảo phù hợp, hiệu quả.
b) Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; thúc đẩy hợp tác y tế, tạo điều kiện để y tế tư nhân phát triển, tăng cường cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị.
d) Thực hiện tốt các chính sách giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, phấn đấu đến hết năm 2020 không còn đối tượng người có công với cách mạng là hộ nghèo. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy. Thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội.
3. Về công tác tổ chức bộ máy; cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
a) Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện chức trách nhiệm vụ. Thực hiện công tác sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước; sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã; sáp nhập thôn, tổ dân phố tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
b) Tiếp tục rà soát vị trí việc làm và hiệu quả quản lý, sử dụng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp; thực hiện tinh giản biên chế theo quy định. Quan tâm tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quản lý, sử dụng biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế.
c) Tập trung thực hiện hoàn thành các mục tiêu về cải cách hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước và xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao tỷ lệ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4...
d) Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, ý kiến, kiến nghị của cử tri; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài; thường xuyên đối thoại với người dân để tạo đồng thuận trong phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
4. Công tác dân tộc, tôn giáo
Triển khai giai quyết kịp thời, có hiệu quả các chương trình, chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn.
5. Công tác quốc phòng và an ninh
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân để nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật.
b) Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, triển khai có hiệu quả công tác tuyển quân, động viên quân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng; công tác diễn tập phòng thủ, phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; đảm bảo an toàn tuyệt đối các sự kiện lớn của tỉnh. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Thực hiện quyết liệt đồng bộ các giải pháp để bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của chính quyền động viên cán bộ, chiến sỹ, nhân dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa IX, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2019./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 414/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2 Chỉ thị 2574/CT-UBND năm 2019 về thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3 Nghị quyết 46/2019/NQ-HĐND về Danh mục công trình, dự án Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và Danh mục công trình, dự án sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa, dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, dưới 50ha đất rừng sản xuất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4 Luật Đầu tư công 2019
- 5 Luật Lâm nghiệp 2017
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 414/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2 Chỉ thị 2574/CT-UBND năm 2019 về thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3 Nghị quyết 46/2019/NQ-HĐND về Danh mục công trình, dự án Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và Danh mục công trình, dự án sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa, dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, dưới 50ha đất rừng sản xuất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định