Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 277/NQ-HĐND

Hòa Bình, ngày 14 tháng 7 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

KỲ HỌP THỨ 14, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH KHÓA XVII

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ kết quả Kỳ họp thứ 14, Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026;

Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sau 02 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc, với tinh thần đổi mới, dân chủ, trí tuệ và trách nhiệm cao, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh Hòa Bình đã hoàn thành toàn bộ nội dung, chương trình Kỳ họp thứ 14. Tại Kỳ họp, HĐND tỉnh Hòa Bình đã xem xét, quyết định các nội dung sau đây:

1. Xem xét, thông qua 22 báo cáo, thông báo gồm:

1.1. Báo cáo của Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh (7 báo cáo)

1.1.1. Báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng đầu năm 2023 và nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2023 của Thường trực HĐND tỉnh.

1.1.2. Báo cáo kết quả giám sát của Thường trực HĐND tỉnh 6 tháng đầu năm 2023.

1.1.3. Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri qua tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thường lệ giữa năm 2023, HĐND tỉnh khóa XVII

1.1.4. Báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng đầu năm 2023 và nhiệm vụ trọng tâm công tác 6 tháng cuối năm 2023 của các Ban của HĐND tỉnh (4 báo cáo).

1.2. Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh (11 báo cáo)

1.2.1. Báo cáo thường xuyên theo Luật định

(1) . Báo cáo Bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2023.

(2). Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2023.

(3). Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022.

(4) . Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng 06 tháng đầu năm 2023.

(5). Báo cáo về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật 6 tháng đầu năm 2023.

(6). Báo cáo kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri sau Kỳ họp thường lệ cuối năm 2022, HĐND tỉnh khóa XVII.

(7). Báo cáo kết quả thực hiện Thông báo kết luận các nội dung chất vấn tại Kỳ họp thứ 12, HĐND tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026.

1.2.2. Báo cáo chuyên đề:

(1). Báo cáo công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông 6 tháng đầu năm 2023.

(2). Báo cáo về công tác an toàn thực phẩm 6 tháng đầu năm 2023.

(3). Báo cáo công tác xây dựng nông thôn mới 6 tháng đầu năm 2023.

(4). Báo cáo công tác quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Hoà Bình năm 2022 và 6 tháng đầu năm 2023.

1.3. Thông báo của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Thông báo của Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về công tác Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền 6 tháng đầu năm 2023 và một số kiến nghị

1.4. Báo cáo của các ngành

(1). Báo cáo của Tòa án nhân dân tỉnh về công tác của ngành Tòa án nhân dân 6 tháng đầu năm 2023.

(2). Báo cáo của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh về công tác của ngành kiểm sát nhân dân 6 tháng đầu năm 2023.

(3). Báo cáo của Cục Thi hành án dân sự tỉnh về công tác thi hành án dân sự 6 tháng đầu năm 2023.

2. Thông qua 24 nghị quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh trình để cụ thể hoá chủ trương của Trung ương, của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy vào điều kiện thực tiễn của địa phương, gồm:

2.1. Nghị quyết về việc cho ý kiến với Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án Phát triển hạ tầng du lịch tỉnh Hòa Bình nguồn vốn ODA vay Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB);

2.2. Nghị quyết về việc thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng năm 2023 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

2.3. Nghị quyết về việc thông qua danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư năm 2023 trên địa bàn tỉnh Hòa bình;

2.4. Nghị quyết quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2023-2024 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

2.5. Nghị quyết bãi bỏ Nghị quyết số 57/2013/NQ-HĐND ngày 10/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi phục vụ hoạt động cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

2.6. Nghị quyết quy định mức ưu đãi về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh khi thực hiện dịch vụ công bằng hình thức trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hoà Bình;

2.7. Nghị quyết về quy định mức thưởng vượt thu điều tiết tiền sử dụng đất đối với huyện Lương Sơn, huyện Mai Châu, huyện Tân Lạc và thành phố Hoà Bình, giai đoạn 2023 - 2026;

2.8. Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 277/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định danh mục chi tiết, mức thu, miễn, giảm và tỷ lệ phần trăm (%) trích, nộp những khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh;

2.9. Nghị quyết quy định mức chi đối với một số nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

2.10. Nghị quyết quy định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

2.11. Nghị quyết ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực tư pháp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

2.12. Nghị quyết quy định chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện bắt buộc, người cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

2.13. Nghị quyết về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Trung tâm Y tế huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình (cơ sở 2);

2.14. Nghị quyết về điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án: Cải tạo, nâng cấp đường Chi Nê đi thôn Tân Thành, xã Phú Nghĩa, huyện Lạc Thủy;

2.15. Nghị quyết về điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Cung cấp thiết bị y tế cho Bệnh viện đa khoa huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình;

2.16. Nghị quyết bãi bỏ Nghị quyết số 145/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phát triển cơ sở hạ tầng lĩnh vực giáo dục- đào tạo (xây dựng mới trường THPT chuyên Hoàng Văn Thụ;

2.17. Nghị quyết về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của dự án Nhà máy sản xuất đồ chơi trẻ em tại xã Ân Nghĩa, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình;

2.18. Nghị quyết về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của dự án Khu du lịch sinh thái văn hóa cộng đồng dân tộc tại xã Sơn Thủy, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình;

2.19. Nghị quyết về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của dự án Khu nhà ở Núi Đũa, Núi Bát (đường vào Trung tâm Văn hóa, thể thao và truyền thông huyện Cao Phong) tại Khu 2, thị trấn Cao Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình;

2.20. Nghị quyết về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của dự án Khu du lịch Lạc Thủy Natural Resort tại xã Đồng Tâm, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình;

2.21. Nghị quyết Quy định đối tượng, mức chi thăm hỏi, tặng quà đối với Chiến khu cách mạng; cơ sở điều dưỡng, nuôi dưỡng người có công và gia đình chính sách người có công với cách mạng nhân dịp ngày lễ, tết và 27/7 hằng năm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

2.22. Nghị quyết Quy định nội dung và mức chi thực hiện Dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

2.23. Nghị quyết về việc giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm C;

2.24. Nghị quyết quy định mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh;

3. Xem xét, thông qua 02 nghị quyết về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2024, bao gồm:

3.1. Nghị quyết về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2024.

3.2. Nghị quyết về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2024.

4. Về công tác nhân sự

HĐND tỉnh đã xem xét, miễn nhiệm chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; miễn nhiệm và bầu một số chức danh lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh; Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; xem xét, cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND khóa XVII, đối với 01 đại biểu. Trên cơ sở đó đã thông qua 09 nghị quyết về công tác nhân sự, cụ thể như sau:

4.1. Nghị quyết về việc miễn nhiệm chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình, khoá XVII, nhiệm kỳ 2021-2026.

4.2. Nghị quyết về việc miễn nhiệm chức danh Phó Trưởng Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình, khoá XVII, nhiệm kỳ 2021-2026.

4.3. Nghị quyết về việc miễn nhiệm chức danh Trưởng Ban văn hoá - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình, khoá XVII, nhiệm kỳ 2021-2026.

4.4. Nghị quyết về việc xác nhận kết quả bầu Trưởng Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình khoá XVII, nhiệm kỳ 2021-2026

4.5. Nghị quyết về việc xác nhận kết quả bầu Trưởng Ban văn hoá - xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình khoá XVII, nhiệm kỳ 2021-2026.

4.6. Nghị quyết về việc xác nhận kết quả bầu Phó trưởng Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình khoá XVII, nhiệm kỳ 2021-2026

4.7. Nghị quyết về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVII, nhiệm kỳ 2021-2026, đối với ông Ngô Ngọc Đức, Tổ đại biểu thành phố Hoà Bình.

4.8. Nghị quyết về việc miễn nhiệm Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh khoá XVII, nhiệm kỳ 2021-2026 (đối với ông Nguyễn Văn Thắng, nguyên Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và ông Nguyễn Trần Anh, nguyên Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

4.9. Nghị quyết về việc bầu bổ sung Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh khoá XVII, nhiệm kỳ 2021-2026 (đối với ông Bùi Văn Trường, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và ông Bùi Quang Toàn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường).

Điều 2. Sau khi xem xét Báo cáo Bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2023; Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2023, Báo cáo kết quả công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật 6 tháng đầu năm 2023, Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng 6 tháng đầu năm 2023, Báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri sau Kỳ họp thứ 12, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026, Báo cáo kết quả thực hiện Thông báo kết luận các nội dung chất vấn của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp thứ 12, HĐND tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026,... Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao sự chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự quyết tâm, nỗ lực, cố gắng, chủ động vào cuộc của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp, các tầng lớp Nhân dân đã khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức, chủ động, linh hoạt, chủ động kịp thời triển khai có hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2023.

1. Về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2023

Từ đầu năm 2023, tình hình thế giới tiếp tục biến động nhanh, phức tạp, khó lường, tác động, ảnh hưởng đến hầu hết các quốc gia, khu vực trên phạm vi toàn cầu, nhất là: Xung đột ở Ukraina, hậu quả của dịch COVID-19 kéo dài, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; lạm phát ở mức cao, chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất kéo dài dẫn đến suy giảm tăng trưởng, suy giảm nhu cầu tiêu dùng ở nhiều nước, đối tác lớn; rủi ro trên các thị trường tài chính, tiền tệ, bất động sản quốc tế gia tăng; những thách thức về biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, an ninh năng lượng, lương thực, đói nghèo ngày càng lớn và tác động, ảnh hưởng ngày càng nặng nề đến người dân.

Ở trong nước, có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Nước ta là nền kinh tế đang phát triển, đang trong quá trình chuyển đổi, có độ mở lớn, quy mô còn khiêm tốn, sức chống chịu, năng lực cạnh tranh còn hạn chế, năng suất lao động chưa cao nên chịu nhiều tác động mạnh từ bên ngoài trên nhiều lĩnh vực, nhất là về xuất khẩu, thương mại, đầu tư, tài chính, tiền tệ; các chuỗi cung ứng bị đứt gãy; thu hút FDI bị ảnh hưởng do đầu tư toàn cầu sụt giảm; cạnh tranh trên thị trường quốc tế gia tăng,... Trong khi đó, những hạn chế, bất cập nội tại của nền kinh tế kéo dài nhiều năm đã bộc lộ rõ hơn trong điều kiện khó khăn như các thị trường bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp, các ngân hàng yếu kém,...

Cùng chung bối cảnh của quốc tế và cả nước, tỉnh Hòa Bình cũng gặp nhiều thách thức không nhỏ, hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn, nhất là vốn, thị trường, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô, tạm ngưng hoạt động hoặc giải thể, dẫn đến một bộ phận lao động mất việc làm, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Thu hút đầu tư đạt thấp; thị trường bất động sản bị đình trệ; một số dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng chậm hoặc không triển khai.

Nhưng với sự chủ động, linh hoạt và quyết tâm cao trong chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, sự đồng thuận của các tầng lớp Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện các định hướng, giải pháp của Quốc hội, Chính phủ và của Tỉnh ủy, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được các kết quả cụ thể như sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 0,73%, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,45%; công nghiệp - xây dựng giảm 2,05%; dịch vụ tăng 3,59%; thuế sản phẩm giảm 2,68%. Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản 19,06%; công nghiệp - xây dựng 41,64%; dịch vụ 34,60%; thuế sản phẩm 4,68%. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 1.920 tỷ đồng; Chương trình xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh, đến nay toàn tỉnh đã có 73/129 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 56,6%; an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và đời sống người dân cơ bản ổn định, các lĩnh vực văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại tiếp tục được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn những khó khăn, hạn chế cần tập trung nghiên cứu tìm giải pháp khắc phục, đó là:

1.1. Giải ngân vốn đầu tư công 6 tháng đầu năm 2023 còn thấp và gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, vốn nước ngoài ODA và vốn thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

1.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh đạt thấp hơn nhiều so với bình quân chung cả nước và thấp hơn 7,3% so với cùng kỳ năm 2022.

1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn khó khăn (5 tháng đầu năm có 140 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh và 24 doanh nghiệp giải thể). Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã chưa hiệu quả, sát thực.

1.4. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt thấp (6 tháng đầu năm ước thực hiện đạt khoảng 27% so với số kế hoạch HĐND tỉnh giao), đặc biệt là thu tiền sử dụng đất còn thấp so với kế hoạch giao; thu từ bán tài sản dôi dư theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ gặp nhiều khó khăn.

1.5. Công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án còn vướng mắc, khó khăn đã làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công, gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án. Còn vướng mắc trong vấn đề khai thác đất sử dụng cho các dự án đầu tư công, đặc biệt là việc khai thác đất đắp cho các công trình giao thông.

1.6. Trình tự, thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng rừng, đặc biệt là từ rừng tự nhiên rất phức tạp; nhiều bộ ngành thẩm định, có ý kiến, nhiều cấp độ kiểm tra, rà soát dẫn đến thời gian kéo dài ảnh hưởng lớn đến tiến độ phê duyệt đầu tư và thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn của các dự án.

1.7. Các văn bản hướng dẫn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc còn chưa đồng bộ, đầy đủ gây khó khăn vướng mắc khi thực hiện giao chi tiết kế hoạch vốn hằng năm và ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân kế hoạch vốn. Vẫn còn 4.650 tỷ đồng kế hoạch vốn đầu tư thuộc Chương trình Phục hồi và phát triển kinh tế xã hội bố trí cho dự án giao thông chưa giao chi tiết do Thủ tướng Chính phủ chưa giao kế hoạch vốn thực hiện chương trình làm ảnh hưởng đến kết quả hoàn thành giao và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 của tỉnh.

1.8. Công tác bảo vệ môi trường, quản lý chất thải tại một số địa phương còn hạn chế; vẫn còn xảy ra tình trạng ùn ứ rác thải sinh hoạt làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân.

1.9. Tình trạng thiếu thuốc, hóa chất, vật tư y tế ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, dịch vụ khám, chữa bệnh; công tác thu hút, phát triển người dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn gặp nhiều khó khăn,...

1.10. Giao biên chế không kịp thời về số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các hội, cán bộ công chức cấp xã, biên chế công chức trong các cơ quan hành chính năm 2023. Còn tình trạng hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết quá hạn ở một số đơn vị. Chỉ số cải cách hành chính tuy tăng nhưng một số tiêu chí nội hàm lại giảm, chỉ số PAPI giảm. Một số vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận xử lý tố cáo nhưng còn kéo dài. Một số ngành chưa chủ động trong việc rà soát các văn bản mới có hiệu lực để thể chế hóa, đồng thời bãi bỏ các văn bản đã hết hiệu lực,...

2. Về giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023

Để thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ năm 2023, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được Tỉnh ủy, HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra, trong đó tập trung một số nhiệm vụ, giải pháp sau:

2.1. Quyết liệt chỉ đạo, đôn đốc thực hiện thu hồi nợ thuế, nợ tiền sử dụng đất; tập trung tháo gỡ các vướng mắc, tạo điều kiện thúc đẩy các chủ đầu tư hoàn thành kết cấu hạ tầng các dự án nhà ở thương mại, khu đấu giá đất; đẩy nhanh bán tài sản Nhà nước dôi dư nhằm tăng nguồn thu tiền sử dụng đất để có nguồn chi cho đầu tư công. Tập trung chỉ đạo, giải quyết những vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng; đôn đốc các chủ đầu tư, nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm.

2.2. Giữ nghiêm kỷ luật tài chính; tăng cường quản lý thu, chống thất thu, trốn thu; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, cắt giảm kinh phí cho những nhiệm vụ không thực sự cần thiết để tập trung nguồn lực cho phòng chống thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ cấp thiết phát sinh.

2.3. Tập trung hoàn thành công tác lập Quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; trong đó quan tâm bố trí quỹ đất cho các công trình công cộng (công viên, bãi đỗ xe, nghĩa trang, khu xử lý chất thải, bệnh viện, sân vận động,...). Tích cực phối hợp, hoàn thiện các thủ tục, quy trình để kịp thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua Quy hoạch tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.

2.4. Tiếp tục tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, công tác quản lý thị trường tạo điều kiện thúc đẩy thương mại nội địa và xuất khẩu. Thúc đẩy quảng bá, xúc tiến du lịch, đa dạng hóa thị trường, sản phẩm du lịch. Thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, trong đó quan tâm nhiều hơn nữa tới việc giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết các thủ tục hành chính; kịp thời tháo gỡ dứt điểm những khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm.

2.5. Rà soát, thu hồi các dự án chậm triển khai, không triển khai, có dấu hiệu giữ đất, chờ cơ hội để chuyển nhượng, dự án vi phạm quy định về đầu tư; rà soát, đánh giá lại việc tài trợ quy hoạch của các tổ chức để có giải pháp giải quyết căn cơ về quy hoạch tạo tiền đề thu hút đầu tư; bố trí kinh phí giải phóng mặt bằng tại một số khu vực tiềm năng để thu hút một số nhà đầu tư tiềm năng thực hiện một số dự án lớn tạo sự lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội.

2.6. Xem xét cơ cấu, rà soát, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; xác định thứ tự ưu tiên phân bổ vốn để cắt giảm danh mục dự án, tránh đầu tư dàn trải, phù hợp với khả năng thu ngân sách của tỉnh, đặc biệt các dự án sử dụng vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất. Đồng thời, ưu tiên bố trí vốn đối với dự án trọng điểm, văn hoá, y tế theo chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, đảm bảo giải ngân hết nguồn vốn đầu tư công được giao năm 2023. Chủ động công tác chuẩn bị đầu tư (rà soát quy chủ, đính chính thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển đổi mục đích sử dụng đất, quy hoạch,...) các dự án đầu tư công.

2.7. Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục triển khai chương trình mỗi xã một sản phẩm; nâng cao năng lực quản lý và tăng cường công tác quản lý về lĩnh vực tài nguyên môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp khai thác, tập kết, vận chuyển khoáng sản trái phép.

2.8. Nâng cao chất lượng quản lý và hỗ trợ phát triển sở hữu trí tuệ, phát huy sáng kiến sáng tạo. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao công nghệ vào sản xuất và đời sống. Đẩy mạnh triển khai thực hiện hoạt động chuyển đổi số.

2.9. Tập trung chỉ đạo, có giải pháp cụ thể thực hiện đảm bảo tiến độ kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia. Chuẩn bị tốt mọi điều kiện cho năm học mới 2023-2024. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục gắn với các mô hình dạy học đảm bảo đồng bộ, chất lượng và hiệu quả.

2.10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giảm nợ bảo hiểm xã hội, mở rộng diện bao phủ, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.

2.11. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, công vụ; nâng cao chất lượng công vụ, gắn trách nhiệm đánh giá mức độ hoàn thành công việc, gắn với trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực thi công vụ; xử lý nghiêm minh đối với các cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.

2.12. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội, trong đó xử lý nghiêm minh, bảo đảm tính răn đe đối với những hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội năm 2023 và thời gian tới.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết theo quy định của pháp luật.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát và động viên các tầng lớp Nhân dân thực hiện Nghị quyết.

3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND dân tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy định pháp luật.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVII, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.

 


Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác ĐB, UBTVQH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm tin học và công báo tỉnh;
- LĐ và CV các Phòng CM;
- Lưu: VT, CTHĐND (M01).

CHỦ TỊCH




Bùi Đức Hinh