HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2011/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 21 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành với báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 đã nêu trong báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan.
Điều 2. Thống nhất mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2012, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tiếp tục thực hiện kiềm chế lạm phát, ngăn chặn suy giảm kinh tế; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; văn hóa - xã hội phát triển, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Các chỉ tiêu về kinh tế:
1- Tăng trưởng kinh tế 13,5% trở lên, Trong đó: Nông, lâm nghiệp 5%; Công nghiệp - Xây dựng 18%; Dịch vụ 14,2%. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp 30%; Công nghiệp - Xây dựng 36,7%; Dịch vụ 33,3%.
2- Thu nhập bình quân đầu người đạt 15,5 triệu đồng.
3- Tổng sản lượng lương thực có hạt 268.000 tấn, trong đó thóc 191.000 tấn.
4- Sản lượng chè búp tươi 91.000 tấn.
5- Tổng đàn gia súc chính tăng 3%.
6- Trồng mới rừng sản xuất 15.000 ha.
7- Triển khai xây dựng xã theo một số tiêu chí nông thôn mới tại 11 xã. (Trong đó có 2 xã điểm của tỉnh và 9 xã của các huyện, thị xã, thành phố).
8- Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn 3.900 tỷ đồng.
9- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 7.000 tỷ đồng.
10- Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp 40 triệu USD.
11- Tổng thu cân đối ngân sách trên địa bàn đạt 1.100 tỷ đồng.
12- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 7.500 tỷ đồng.
Các chỉ tiêu về xã hội:
13- Tạo việc làm mới cho 17.600 lao động.
14- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 36,91%.
15- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3% so với năm 2011.
16- Duy trì 180 xã, phường, thị trấn, đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS.
17- Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia đến hết năm 2012 là 148 trường. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia là 26%.
18- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 21%.
19- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng đạt 98,5%.
20- Giảm tỷ lệ người mắc bệnh sốt rét xuống dưới 0,065%.
21- Giảm tỷ lệ người mắc bệnh bướu cổ xuống còn 6,78%.
22- Tỷ lệ giảm sinh 0,3%0. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,28%.
23- Duy trì 150 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo chuẩn cũ).
24- Mật độ điện thoại đạt 48 máy/100 dân.
25- Tỷ lệ hộ dân được nghe đài tiếng nói Việt Nam 89%.
26- Tỷ lệ hộ dân được xem THVN 89%.
27- Tỷ lệ hộ đạt chuẩn gia đình văn hoá 65% (theo tiêu chí mới).
28- Tỷ lệ làng, bản, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 40% (theo tiêu chí mới).
29- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hoá 70% (theo tiêu chí mới).
Chỉ tiêu về môi trường:
30- Tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh 77%.
31- Tỷ lệ dân cư đô thị được dùng nước sạch đạt 72%
32- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 60%.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí các nhiệm vụ, giải pháp của Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh những nhiệm vụ trọng tâm trên các lĩnh vực như sau:
1. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng sản xuất tập trung. Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, chú trọng đầu tư giống thủy sản có giá trị kinh tế cao. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi phương thức chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Thực hiện tốt các giải pháp đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, thủy sản, nhất là đầu tư cho thuỷ lợi, giống và phòng trừ dịch bệnh, đảm bảo an ninh lương thực... Tăng cường công tác trồng rừng, quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng; tập trung chỉ đạo thực hiện việc trồng mới cây cao su. Thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ nông thôn ở các xã đặc biệt khó khăn, xã vùng cao; xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững.
2. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, giảm dần tỷ trọng công nghiệp khai thác, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến. Thu hút đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ vào khai thác chế biến sâu gắn với bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản, nông lâm sản, sản xuất ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, có lợi thế trong cạnh tranh, phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư. Rà soát đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, có biện pháp trợ giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
Tăng cường quản lý đầu tư từ vốn Ngân sách Nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn nước ngoài. Tổ chức, rà soát điều chỉnh quy mô các dự án đầu tư phù hợp với nguồn vốn; khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả, dàn trải, thất thoát, lãng phí. Tăng cường phân cấp quản lý và phân bổ vốn cho địa phương.
3. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp kiểm soát thị trường và giá cả hàng hóa. Áp dụng chính sách bình ổn giá tại địa phương; tạo môi trường kinh doanh lành mạnh. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình hoạt động thương mại, dịch vụ có tiềm năng; có cơ chế, chính sách hỗ trợ về vốn, giải pháp về xúc tiến thương mại nhằm tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới. Tiếp tục đầu tư hạ tầng các Khu du lịch trọng điểm, khai thác các tuyến du lịch và khôi phục một số lễ hội văn hoá truyền thống của các dân tộc.
4. Thực hiện các biện pháp tăng thu ngân sách; tiếp tục phân cấp, quản lý tốt nguồn thu; có các giải pháp cụ thể để chống thất thu thuế, nợ đọng thuế. Thực hiện tốt công tác tiết kiệm chống lãng phí trong chi tiêu thường xuyên. Tăng cường nguồn vốn, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bền vững.
5. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát triển văn hoá - xã hội, trọng tâm là đẩy nhanh tiến độ triển khai các chương trình, dự án quốc gia và của tỉnh gắn với đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao… Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học. Phân cấp mạnh để tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tính chủ động cho hệ thống giáo dục từ tỉnh đến cơ sở trường học. Tiếp tục sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đảm bảo hợp lý về quy mô, loại hình; trú trọng phát triển giáo dục vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giáo dục chất lượng cao.
Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh và kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực hiện qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, ưu đãi, sử dụng cán bộ y tế. Tăng cường sự phối hợp của các cấp, ngành trong công tác dân số, gia đình, trẻ em; phấn đấu giảm tỷ lệ sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia giảm nghèo và việc làm, bảo đảm giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với nước. Tăng cường công tác quản lý và xử lý chất thải, hạn chế ô nhiễm môi trường, bảo vệ và cải thiện môi trường.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động thông tin tuyên truyền, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá tinh thần cho nhân dân. Đổi mới và nâng cao chất lượng thông tin, báo chí theo hướng bảo đảm đầy đủ, kịp thời thông tin và các ấn phẩm báo chí tới trực tiếp nhân dân, nhất là ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tổ chức nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông lâm nghiệp, nông thôn.
7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hiện đại hoá nền hành chính nhà nước và công tác chỉ đạo điều hành. Tiếp tục thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, kiểm tra, thanh tra, giám sát, kịp thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân sai phạm theo quy định của pháp luật.
Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; nâng cao chất lượng công tác huấn luyện, giáo dục quốc phòng, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc. Tổ chức tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, dân tộc; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vấn đề nảy sinh. Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tăng cường phòng chống tội phạm ma tuý và các tội phạm khác.
8. Tổ chức phối hợp tốt giữa Uỷ ban nhân dân với Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân các cấp trong quá trình lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp. Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp, bảo đảm cho các ngành, huyện, cơ sở, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp chủ động trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Phát huy dân chủ trong hoạt động của Uỷ ban nhân dân các cấp, vai trò trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, gắn liền với tăng cường trách nhiệm của các thành viên, đặc biệt trách nhiệm của người đứng đầu các cấp chính quyền và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
Điều 4. Các tờ trình cần tiếp tục hoàn chỉnh để thông qua tại kỳ họp sau:
1. Tờ trình về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011- 2015) tỉnh Yên Bái: Thống nhất về phương hướng, mục tiêu, quan điểm và phương án xây dựng Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Yên Bái do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình. Sau khi Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia đến năm 2020 và có phân khai chính thức các chỉ tiêu sử dụng đất của tỉnh Yên Bái, Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cập nhật, chỉnh sửa và hoàn thiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Yên Bái trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Chính phủ xét duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất về chủ trương thành lập phường Nam Cường, phường Hợp Minh thuộc thành phố Yên Bái và thành lập thị trấn Sơn Thịnh thuộc huyện Văn Chấn. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan tiếp tục hoàn chỉnh tờ trình, đề án để trình tại kỳ họp sau.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các cấp, các ngành tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012.
2. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo chức năng, nhiệm vụ giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVII - Kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 21 tháng 12 năm 2011./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 01/01/2007 đến ngày 15/12/2012 hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 01/01/2007 đến ngày 15/12/2012 hết hiệu lực thi hành
- 1 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 01/01/2007 đến ngày 15/12/2012 hết hiệu lực thi hành
- 2 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Tiền Giang ban hành