HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 21 tháng 01 năm 1998 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 1998
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 18 tháng 4 năm 1992;
Căn cứ vào Điều 31 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ V thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Sau khi xem xét báo cáo của UBND tỉnh, các báo cáo của các ngành chức năng, thuyết trình của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 1997, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 1998 tỉnh Bến Tre.
Năm 1997, tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh có những chuyển biến tích cực, kinh tế vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khá, kết cấu hạ tầng được bổ sung năng lực sản xuất ngày càng tăng; sự nghiệp văn hoá - giáo dục có nhiều bước tiến mới, các chương trình y tế quốc gia thực hiện đạt và vượt kế hoạch, tỷ lệ phát triển dân số giảm so với năm 1996; chính trị ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững; một số chính sách xã hội được thực hiện có kết quả; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện.
Bên cạnh những thành tựu và tiến bộ đã đạt được, về kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn, yếu kém trong quá trình phát triển: hiệu quả nền kinh tế còn thấp, chưa thu hút được vốn đầu tư, công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm kém, khả năng cạnh tranh không cao, hàng nông sản tiêu thụ chậm, không ổn định; tệ nạn xã hội chưa được đẩy lùi; công tác chống tham nhũng, chống gian lân thương mại, chống lãng phí, cải cách hành chính đạt kết quả thấp. Tình hình vi phạm pháp luật và trọng tội phạm vẫn còn cao, một số bộ phận dân cư vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo khó còn cao.
Để tiếp tục duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá, tăng thêm tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế đi đôi với việc giải quyết tốt những vấn đề bức xúc của xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trong năm 1998 phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội (so với năm 1997) như sau:
Tổng sản phẩm xã hội (GDP) tăng 8,5% .
Trong đó:
+ Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng 5%.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng 13%.
+ Giá trị các ngành dịch vụ tăng 17%.
+ Tổng kim ngạch xuất khẩu: 43 triệu USD, tăng 20%.
+ Tỷ lệ huy động vào ngân sách (so với GDP): 9% .
+ Giảm tỷ suất sinh: 0.06%.
Hội đồng nhân dân tán thành các nhiệm vụ cụ thể và các biện pháp lớn mà Uỷ ban nhân dân tỉnh đã báo cáo, các Ban và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã góp ý bổ sung đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:
1. Về kinh tế:
- Nông – lâm – ngư nghiệp:
Tiếp tục phát triển trên cơ sở quy hoạch nông, lâm, ngư nghiệp bằng các chương trình, dự án đã được triển khai, tạo bước chuyển biến mới về cơ cấu sản xuất. Đẩy mạnh và tạo hiệu quả cao trong công tác khuyến nông, khuyến ngư, nhân rộng các mô hình sản xuất giỏi đã được tổng kết, đưa nhanh các thành tựu khoa học công nghệ sinh học tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, kết hợp với tăng cường chế biến và tìm thị trường tiêu thụ nông sản để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, thúc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, giải quyết tình trạng nông nhàn, phân công lại lao động nông thôn.
+ Về cây lúa:
Tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ và phát huy hiệu quả các công trình thủy lợi đầu mối, tập trung đầu tư triển khai thực hiện quy hoạch vùng lúa năng suất cao (trong đó có 1.000 ha lúa xuất khẩu), kết hợp phát triển màu trong cơ cấu canh tác; nhân rộng các mô hình sản xuất cây lúa kết họp với nuôi tôm, cá…Phấn đấu năm 1998 đạt sản lượng 370.000 tấn lương thực với năng suất bình quân 38-40 tạ/ha.
+ Về kinh tế vườn:
Tiếp tục thực hiện chương trình cải tạo vườn tạp, bình tuyển, du nhập nhân nhanh giống cây ăn trái quí, sạch bệnh để cung ứng cho dân; phát triển mạnh việc xây dựng làng hoa kiêng, nhanh chóng xin chủ trương Chính phủ cho chuyển đất trồng lúa kém hiệu quả thành đất nuôi trồng thuỷ sản và các cây trồng khác. Đầu tư thực hiện chương trình xây dựng vườn chuyên canh, xen canh hiệu quả cao. Khẩn trương xây dựng các tuyến đê ven cồn, đê ven sông lớn, ven biển để đảm bảo sản xuất và phòng chống thiên tai .
+ Về thuỷ sản, lâm nghiệp:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy hoạch nuôi thuỷ sản theo Dự án 773, thực hiện đồng bộ việc tiếp tục đầu tư thuỷ lợi phục vụ nuôi thuỷ sản, nâng cao sản lượng sản xuất tôm, cá giống, chế biến thức ăn phục vụ nuôi…để thiết lập nghề nuôi theo hướng bền vững. Tập trung đầu tư để khai thác tiềm năng nuôi tôm càng xanh, cá ở vùng ngọt.
Có giải pháp tích cực bảo vệ rừng, giải quyết mâu thuẫn lâm, ngư theo hướng vừa phát huy vai trò chủ đạo của lâm trường, vừa triển khai giao đất, giao rừng cho dân quản lý, chăm sóc, bảo vệ và khai thác hợp lý theo đúng quy trình kỹ thuật.
Tập trung khắc phục hậu quả cơn bão số 5, sớm ổn định sản xuất và đời sống của nhân dân vùng bị nạn, khẩn trương khôi phục việc nuôi trồng, đành bắt hải sản. Đầu tư phát triển đánh bắt thuỷ sản theo hướng hiện đại hoá tàu thuyền cả về công nghệ đánh bắt lẫn phương tiện thông tin liên lạc phục vụ khai thác hải sản xa bờ, hạn chế tàu thuyền nhỏ hoạt động ven bờ để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Thực hiện tốt công tác bảo hiểm trong khai thác đánh bắt thủy sản .
+ Về sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp:
Trên cơ sở quy hoạch công nghiệp tiểu thủ công nghiệp cần triển khai ngay việc quy hoạch các cụm công nghiệp, lập dự án xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư. Trước hết là Cụm công nghiệp Phú Hưng - Mỹ Thạnh, cụm Tân Thạch. Tập trung đầu tư có trọng điểm cho công nghiệp chế biến: nâng cấp các nhà máy đông lạnh thuỷ sản, nâng cao chất lượng sản phẩm cơm dừa nạo sấy đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, giải quyết các tồn tại về liên doanh sản xuất than hoạt tính để sớm tổ chức lại sản xuất hoặc kêu gọi đối tác đầu tư trong và ngoài nước. Tiếp tục đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm chủ yếu khác của tỉnh song song với việc tìm kiếm thị trường, công nghệ mới để đa dạng hoá sản phẩm từ dừa.
Mở rộng các hoạt động cơ khí phục vụ cho xây dựng và phát triển giao thông nhất là giao thông thuỷ.
Uỷ ban nhân dân tỉnh cần đánh giá trình độ công nghệ từng ngành, từng xí nghiệp, xác định yêu cầu đổi mới công nghệ, sản phẩm trên cơ sở nghiên cứu thị trường, xây dựng các dự án đổi mới công nghệ theo thứ tự ưu tiên, vận dụng các chính sách để thu hút đầu tư trong nước, trong tỉnh, nước ngoài, mở rộng liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế để triển khai thực hiện các dự án này.
Tổ chức hoạt động khuyến công, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong bảo quản sau thu hoạch, phát triển công nghiệp nông thôn, nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống, phát triển các làng nghề, có chính sách hỗ trợ tìm thị trường và phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp theo hướng phục vụ xuất khấu.
+ Về XDCB:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua kế hoạch đầu tư XDCB năm 1998 và danh mục các công trình trọng yếu. Trong triển khai thực hiện, Uỷ ban nhân dân tỉnh cần tăng cường công tác quản lý XDCB kể cả cấp tỉnh và cấp huyện để triển khai thực hiện ngay đầu năm. Đầu tư tập trung và sớm đưa vào sử dụng các công trình trọng điểm về giao thông, thuỷ lợi, bệnh viện, trường học, điện, cấp nước sinh hoạt... Song song đó cân đối các nguồn lực đối ứng đẩy mạnh việc thực hiện các dự án hỗ trợ từ các chương trinh TW, các nguồn ODA, ADB, WB và các nguồn khác để xây dựng các cơ sở hạ tầng và nâng cấp các cơ sở sản xuất chủ yếu của tỉnh kiên quyết không để tồn đọng vốn đến cuối năm.
+ Về thượng mại - du lịch – hợp tác đầu tư:
Củng cố bộ phận tiếp thị của từng công ty, xí nghiệp, tổ chức công tác nghiên cứu thị trường ở Sở Thương mại - Du lịch để tham mưu cho tỉnh trong chỉ đạo định hướng phát triển theo yêu cầu của thị trường. Quan tâm hàng đầu việc tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp như dừa, trái cây, heo...và hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh.
Nhanh chóng triển khai để án quy hoạch thương mại - dịch vụ đã được duyệt, chấn chỉnh việc phát triển chợ nông thôn cùng với tổ chức mạng lưới cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất chế biến và mạng lưới tiêu thụ nông sản.
Quan tâm giải quyết về vốn, đổi mới quản lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh đúng hướng và có hiệu quả.
Về hợp tác đầu tư, ngoài việc tranh thủ các nguồn ODA, FDI, NGO cần quan tâm đến việc thực hiện liên kết vùng, liên kết khu vực với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố HCM, các tỉnh miền Đông và các khu vực khác song song với xây dựng bộ máy làm công tác kinh tế đối ngoại, làm tốt vai trò tham mưu trong việc tìm thị trường, tìm đối tác, xây dựng dự án kêu gọi hợp tác đầu tư kể cả trong nước và nước ngoài.
Tích cực triển khai đề án du lịch đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trước mắt đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án liên doanh du lịch Cồn Tiên và khẩn trương tìm các đối tác để tiếp tục triển khai các dự án du lịch trọng điểm khác.
+ Về khoa học, công nghệ - môi trường:
Tổ chức nghiên cứu ứng dụng nhanh các đề tài, dự án khoa học góp phần phát triển kinh tế vườn, kinh tế biển, chế biến nông, hải sản, các vấn đề bức xúc về khoa học, xã hội, nhân văn.
Tăng cường công tác quản lý công nghệ, thẩm định công nghệ, quân lý chất lượng sản phẩm, hỗ trợ các cơ sở sản xuất đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm nhất là sản phẩm xuất khẩu.
Triển khai nhanh đề án Bảo vệ môi trường thành phong trào quần chúng bảo vệ môi trường. Tập tung thục hiện tốt Chỉ thị 200/TTg của Thủ tướng Chính phủ, quản lý môi trường đối với các cơ sở sản xuất - kinh doanh, xử lý tốt môi trường chợ thị xã, thị trấn (rác, thoát nước, vệ sinh công cộng), các dự án đầu tư bảo vệ môi trường và tài nguyên vùng biển, vùng ven biển của tỉnh.
+ Về ngân sách:
Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện nghị quyết về dự toán ngân sách 1998 được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 8. Nếu có những vấn đề cần điều chỉnh do tình hình ảnh hưởng của cơn bão số 5, Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh trong kỳ họp thứ 10.
+ Về điều chỉnh giá đất: Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương và những đề xuất cụ thể của Uỷ ban nhân dân về điều chỉnh giá đất thay cho bản quy định đã ban hành theo Quyết định 789/QĐ-UB. Trong tổ chức thực hiện Uỷ ban nhân dân tỉnh cần theo dõi chặt chẽ phù hợp từng địa bàn.
2. Về văn hoá, giáo dục:
Tiếp tục đẩy mạnh việc xã hội hoá sự nghiệp giáo dục - đào tạo và các hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao phù hợp với từng vùng và từng đối tượng.
Tăng cường quản lý Nhà nước về các hoạt động văn hoá, thông tin; phát triển các loại hình dịch vụ văn hoá lành mạnh, phát triển và bảo tồn văn hóa dân tộc đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Cương quyết đấu tranh chống sự xâm nhập của văn hoá phẩm độc hại và các tập tục lạc hậu. Thực hiện tốt chương trình chăm sóc, bảo vệ và giáo đục trẻ em. Tăng cường giáo dục - đào tạo nghề và quan tâm giải quyết việc làm cho người trong độ tuổi lao động; tiếp tục triển khai cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao, 100% trường học đảm bảo chương trinh giáo dục thể chất; đầu tư khuyến khích sáng tác văn học nghệ thuật, nâng cao chất lượng tác phẩm ngang tầm với thời kỳ đổi mới phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước và NQ 07 của Tỉnh uỷ đã đề ra. Nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình.
- Tiếp tục nâng cao trình độ dân trí và chất lượng toàn diện về giáo dục - đào tạo. Chăm lo xây dựng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục giáo viên cả về kiến thức, phương pháp giảng dạy và phẩm chất của thầy, cô giáo. Huy động cho hết trẻ em 6 tuổi vào lớp 1; ưu tiên cho sự nghiệp phát triển giáo dục ở vùng sâu vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, nâng cao chất lượng dạy và học ở những vùng này; thực hiện nhiều biện pháp ngăn chặn có hiệu quả tệ nạn sử dụng ma tuý trong nhà trường, đa dạng các loại hình trường phổ thông và chuyên nghiệp; mở rộng quy mô dạy nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực.
Triển khai ngay từ đầu năm 1998 xây mới và trang bị cơ sở vật chất cho trường lớp trên cơ sở kế hoạch được thông qua, chú ý các vùng vừa qua bị ảnh hưởng cơn bão số 5.
3. Về y tế và các vấn đề xã hội:
- Triển khai sâu rộng và có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Coi trọng việc giáo dục y đức, loại trừ tiêu cục trong khám, chữa bệnh và kinh doanh thuốc, cải tiến công tác khám và chữa bệnh ở các bệnh viện. Có biện pháp để giải quyết khó khăn của BHYT. Chú trọng bảo hiểm y tế học đường. Thực hiện tốt Luật Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và chương trình hành động của Tỉnh uỷ về chăm sóc, bảo vệ trẻ em, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em từ 0 - 5 tuổi còn dưới 25% (so với tổng số trẻ trong độ tuổi). Hạn chế đến mức thấp nhất các bệnh xã hội. Đẩy mạnh công tác phòng, chống HIV/AIDS, công tác bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em, công tác kế hoạch hoá gia đình đồng thời đẩy mạnh mạng lưới dịch vụ KHHGĐ ở cơ sở và tăng cường công tác truyền thông dân số.
- Tiếp tục thực hiện tốt Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Tăng cường quản lý, kiểm tra việc thực hiện Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân.
- Tổng kết 3 năm thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo và việc tổ chức thực hiện đề án Tổng quan giải quyết việc làm; có kế hoạch điều tra lại hộ nghèo, đói đồng thời cấp giấy chứng nhận để làm căn cứ giải quyết các chế độ, chính sách xã hội; đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc thật tốt những người thuộc diện chính sách; tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 05/CP, 06/CP, Chỉ thị 814/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4. Về quốc phòng, an ninh.
Phát huy sức mạnh của toàn dân trong hoạt động quốc phòng, an ninh phù hợp với tình hình mới, kịp thời ngăn chặn làm thất bại âm mưu diễn biến hoà bình của kẻ thù trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, phát triển phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, kết hợp chặt chẽ với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc giữ gìn trật tự kỷ cương, an toàn xã hội, phấn đấu làm giảm tội phạm và vi phạm trong năm 1998. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về quốc phòng.
Đảm bảo đạt chỉ tiêu tuyển quân năm 1998 về số lượng và chất lượng.
5. Về thi hành pháp luật:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thiết lập kỷ cương đấu tranh chống mọi hành vi vỉ phạm pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội…
- Đẩy mạnh công tác xét xử, giảm nhanh số lượng án tồn đọng. Tuyển chọn, bổ sung đội ngũ thẩm phán, chấp hành viên đảm bảo về số, nâng lên về chất phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Nâng cao hiệu lực quản lý của hệ thống chính quyền ba cấp. Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, nghiên cứu hướng dẫn các biểu mẫu, quyết định đình chỉ, biên bản vi phạm, quyết định xử phạt, quyết định cưỡng chế... để thực hiện đúng chủ trương, đúng pháp luật.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm sát theo chủ đề diện rộng kết hợp với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Thanh tra, kiểm sát phải có kết luận, xử lý đúng người, đứng tội đúng pháp luật.
- Đảm bảo giữ vững an ninh chính tri, trật tự an toàn xã hội, chú ý giáo dục, ngăn ngừa, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của thanh thiếu niên, các băng, nhóm lưu manh côn đồ, hút, chích, tích cực ngăn chặn không.để các chất ma tuý xâm nhập vào trường học.
- Tập trung giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân, không để tồn đọng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong xử lý và tổ chức thực hiện các quyết định xừ lý đã có hiệu lực pháp luật. Lưu ý việc giải quyết tranh chấp đất đai, không để xảy ra điểm nóng. Kiên quyết xử lý đúng pháp luật, thấu lý đạt tình. Tổ chức hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Pháp lệnh Khiếu nại tố cáo trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị 979 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghiên cứu chấn chỉnh các thủ tục cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho người vay nhưng đồng thời phải công khai hoá các thủ tục giao, nhận, thanh toán giữa người vay với ngân hàng.
- Cần có kế hoạch cụ thể để triển khai Chỉ thị 01 của Chính phủ quản lý các hoạt động tư vấn pháp luật và dịch vụ pháp lý trên địa bàn tỉnh. Chú ý việc thu phí, thu tiền theo hợp đồng. Sớm tổ chức thí điểm dịch vụ pháp lý phục vụ người nghèo.
- Củng cố BCĐ thu nợ, trả nợ tín dụng ngoài quốc doanh. Có kế hoạch cụ thể để thu nợ, trả nợ. Sớm có giải pháp để trợ giúp tạo điều kiện củng cố các hợp tác xã có điều kiện sản xuất để trả nợ, sớm giải thể các đơn vị HTX tín dụng còn nợ dưới 10 triệu đồng. Sơ kết thí điểm 2 quỹ tín dụng nhân dân để nhân rộng mô hình. Tăng cường công tác hoà giải, xét xử tranh chấp nợ hụi trong nhân dân.
6. Về công tác chỉ đạo, điều hành:
- Tổ chức sơ kết công tác cải cách hành chính trong năm qua. Kiện toàn BCĐ cải cách hành chính các cấp. Có kế hoạch cụ thể cải tiến thủ tục hành chính trước hết ở cấp trung gian trong các tổ chức nhà nước. Chú ý cải cách thủ tục hành chính theo hướng xoá bỏ mọi thủ tục quan liêu, phiền hà, tạo thuận lợi cho dân, phân cấp và phân quyền đúng mức; kiện toàn bộ máy chính quyền các cấp, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước các cấp trong điều hành, kiểm tra, kiểm soát, giữ vững kỷ cương phép nước. Thực hiện tốt dự án tin học hoá quản lý Nhà nước giai đoạn 1998-2000. Phát động rộng rãi trong toàn tỉnh cuộc đấu tranh có tổ chức để chống tham nhũng, gian lận thương mại, tệ nạn xã hội, xử lý nghiêm những phần tử thoái hoá, biến chất trước hết là trong bộ máy nhà nước và trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Tổ chức hội nghị sơ kết các đề án, dự án, chương trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trong năm 1996-1997 và trình Hội đồng nhân dân tỉnh để bổ sung biện pháp thực hiện thắng lợi đề án và chương trình đã triển khai đưa kinh tế- xã hội phát triển sang thời kỳ mới công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra, chỉ đạo cho các ngành chức năng hoàn chỉnh 4 đề án còn lại của năm 1997 (Đề án quy hoạch đào tạo cán bộ đến năm 2010; đề án xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá đến năm 2010; đề án phát triển khoa học công nghệ đến năm 2010; đề án xây dựng cơ sở hạ tầng ở trong thôn) để trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp vào tháng 3/1998 và tháng 7/1998.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban HĐND tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này ở các ngành, các cấp đúng chức năng và đúng pháp luật.
Đại biểu HĐND các cấp phải gương mẫu thực hiện Nghị quyết của HĐND đồng thời tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện tốt Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 1998 của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 21 tháng 01 năm 1998./.
| TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 2813/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Chỉ thị 814-TTg năm 1995 về việc tăng cường quản lý, thiết lập trật tự kỷ cương trong các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 6 Chỉ thị 200/TTg năm 1994 về bảo đảm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân năm 1993
- 8 Hiến pháp năm 1992
- 9 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 1991
- 10 Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 11 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989
- 1 Quyết định 2813/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành