- 1 Luật biển Việt Nam 2012
- 2 Luật đất đai 2013
- 3 Nghị định 40/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
- 4 Nghị quyết 37-NQ/TW năm 2018 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Nghị quyết 595/NQ-UBTVQH15 năm 2022 về tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6 Kết luận 48-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 893/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 2 Luật Quy hoạch 2017
- 3 Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Quyết định 840/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 287/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 10 Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 11 Nghị quyết 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Quốc hội ban hành
- 12 Nghị quyết 117/NQ-CP năm 2023 về Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 do Chính phủ ban hành
- 13 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14 Luật biển Việt Nam 2012
- 15 Luật đất đai 2013
- 16 Nghị định 40/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
- 17 Nghị quyết 37-NQ/TW năm 2018 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18 Nghị quyết 595/NQ-UBTVQH15 năm 2022 về tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 19 Kết luận 48-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20 Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Quyết định 893/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/NQ-HĐND | Tiền Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH TIỀN GIANG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 840/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 480/TTr-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết thông qua Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra số 115/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 139/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh), với những nội dung chính như sau:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi, ranh giới Quy hoạch tỉnh Tiền Giang bao gồm toàn bộ phần lãnh thổ đất liền tỉnh Tiền Giang và không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, với mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và vùng đồng bằng sông Cửu Long; chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; xứng tầm với vai trò, vị trí, tiềm năng và lợi thế của tỉnh; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch, kế hoạch ngành quốc gia, quy hoạch, kế hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long và các quy hoạch liên quan. Bảo đảm dân chủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định và phát triển.
b) Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, chủ yếu dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tiếp tục cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, hướng tới nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số; bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo đột phá phát triển ở một số ngành, lĩnh vực, khu vực có lợi thế so sánh của tỉnh. Huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính.
c) Ưu tiên không gian phát triển cho công nghiệp, dịch vụ và đô thị, khai thác và phát huy cao nhất các tiềm năng, thế mạnh từng địa bàn; biến khó khăn, thách thức thành cơ hội và lợi thế cho phát triển.
d) Chú trọng bảo vệ, tôn tạo và phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội và hệ sinh thái tự nhiên; lấy con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực, mục tiêu của sự phát triển; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và thu hút nhân tài để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng.
đ) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng tỉnh Tiền Giang cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp, có cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp hợp lý, tối ưu hóa các nguồn lực, hình thành các vùng động lực, các trung tâm kinh tế, đô thị chiến lược, mạng lưới kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn. Giữ vai trò là cầu nối giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Đông Nam Bộ. Công nghiệp, du lịch, kinh tế biển, kinh tế đô thị trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng trên nền tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu hiệu quả, bền vững. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện, hiệu quả, với trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế, tận dụng nguồn lực phục vụ phát triển. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Người dân có cuộc sống phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.
b) Mục tiêu cụ thể (giai đoạn 2021-2030)
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt khoảng 7,0% đến 8,0%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 142 - 155 triệu đồng; tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 645.000 - 685.000 tỷ đồng.
+ Tỷ trọng trong GRDP của ngành công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 41,5 - 43,5% (trong đó: công nghiệp chiếm khoảng 35,5-37,5%); ngành dịch vụ chiếm khoảng 29,5 - 30,0%; ngành nông, lâm, thủy sản khoảng 21,5 - 23,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm khoảng 5,5%.
+ Năng suất lao động xã hội tăng bình quân 9 - 10%/năm.
+ Tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 9 - 10%/năm. Đến năm 2030, cân đối được thu chi từ ngân sách địa phương.
+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 12,0 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 5,5 tỷ USD.
- Về xã hội:
+ Tốc độ tăng dân số bình quân đạt 0,7%/năm.
+ Tuổi thọ bình quân 76,5.
+ Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 0,1 - 0,2 điểm % mỗi năm.
+ Xây dựng nông thôn mới:
. Đến năm 2025: Có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới, có 40% xã nông thôn mới nâng cao và 10% xã nông thôn mới kiểu mẫu; tỉnh Tiền Giang hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
. Đến năm 2030, tiếp tục duy trì, giữ vững tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; nâng chất, duy trì giữ vững 100% số xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 100% đô thị hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ là 34%.
+ Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: mầm non đạt 85%; tiểu học đạt 90% và trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt 85%.
+ Tỷ lệ bác sỹ/ vạn dân là 9 người; tỷ lệ giường bệnh/ vạn dân là 27 giường; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
- Về tài nguyên và môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 1,57%.
+ Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung phấn đấu đạt 100%. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch theo quy chuẩn phấn đấu đạt 90%.
+ Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn phấn đấu đạt trên 50% đối với các đô thị loại II; phấn đấu đạt trên 20% đối với các đô thị còn lại. Tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý đạt 100%. Phấn đấu xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung cho 03 khu đô thị gồm: thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy.
+ 100% các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tỷ lệ cụm công nghiệp đầu tư mới có hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung đạt 100%, các cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoặc các doanh nghiệp thứ cấp trong các cụm công nghiệp có giải pháp xử lý nước thải đảm bảo theo quy định.
+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định đạt trên 99%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt trên 85%.
+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường trên 95%.
+ Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt 100%. Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy đạt 100%.
- Về phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng:
+ Tỷ lệ đô thị hóa (tính theo khu vực toàn đô thị) đến năm 2025 đạt khoảng 40 - 42%; đến năm 2030 là khoảng 45 - 47%; tỷ lệ đô thị hóa (tính theo khu vực nội thành, nội thị, thị trấn), đến năm 2025 đạt khoảng 20 - 23%, đến năm 2030 đạt trên 25%; phấn đấu 100% đô thị loại V trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị; tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt tối thiểu 16%; hạ tầng các khu đô thị được đầu tư đồng bộ, hiện đại.
+ Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt 35,3 m2/người, nông thôn đạt 36,9 m2/người. Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt tối thiểu 8 m2.
- Về quốc phòng, an ninh: bảo đảm quốc phòng - an ninh, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, đảm bảo cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho Nhân dân.
3. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển
a) Hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh mang tính cạnh tranh vượt trội gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.
b) Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với không gian phát triển kinh tế quốc gia, vùng, liên vùng Thành phố Hồ Chí Minh và vùng đồng bằng sông Cửu Long, với 3 vùng trọng điểm phát triển là vùng kinh tế ven biển, vùng công nghiệp tập trung ở huyện Tân Phước và vùng kinh tế dọc sông Tiền.
c) Phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp và đô thị xanh, thông minh, dịch vụ du lịch, thương mại, logistics, thị trường bất động sản theo hướng tích hợp thay vì chỉ chú trọng từng ngành biệt lập.
d) Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của các ngành kinh tế chủ lực, đặc biệt là nguồn nhân lực đáp ứng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số; đầu tư phát triển các trung tâm điều hành thông minh ở thành phố Mỹ Tho và các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh gắn với phát triển đô thị thông minh tại thành phố Mỹ Tho, một số thị xã, thị trấn và các khu đô thị mới, với mũi nhọn là khu Công viên phần mềm Mê Công.
4. Tầm nhìn đến năm 2050
Tiền Giang là tỉnh công nghiệp hiện đại, dịch vụ cao cấp, kinh tế nông nghiệp năng động, hiệu quả, vùng đô thị lớn tầm khu vực và quốc tế, tỉnh có trình độ phát triển khá so với trung bình chung của cả nước. Hệ thống hạ tầng kết nối, xây dựng đồng bộ, hiện đại. Tiền Giang định hướng trở thành nơi đáng sống đối với người dân cùng với các cộng đồng dân cư thịnh vượng và năng động; các hệ sinh thái quan trọng được bảo tồn và phát triển; khai thác, phát huy có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bản sắc văn hóa phong phú, đa dạng. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH QUAN TRỌNG; PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng
a) Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ gen trong nghiên cứu bảo tồn giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực; lai tạo giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản (nước ngọt, lợ, mặn) có chất lượng cao,... gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng các thương hiệu sản phẩm; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm chủ lực, tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu.
- Phát triển nông nghiệp đi đôi với phát triển toàn diện xây dựng nông thôn mới, gắn với quá trình đô thị hóa, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị. Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, góp phần ổn định xã hội, tạo việc làm, giảm nghèo bền vững cho người dân.
b) Ngành công nghiệp và xây dựng
Phát triển công nghiệp tập trung, quy mô lớn, theo hướng hiện đại, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, năng lực cạnh tranh, thân thiện môi trường, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo chất lượng môi trường sống hấp dẫn cho doanh nghiệp và người dân. Đưa công nghiệp trở thành ngành kinh tế chủ lực, đóng góp chính cho ngân sách và tạo thành thế mạnh của tỉnh Tiền Giang.
- Tập trung phát triển 2 vùng công nghiệp:
+ Vùng công nghiệp Tân Phước (khoảng 10.000 ha), kết nối với hạ tầng vùng, là khu công nghiệp tổng hợp đa ngành với hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại, phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ.
+ Vùng công nghiệp Gò Công (khoảng 5.000 ha) tập trung ưu tiên phát triển các lĩnh vực như logistics hàng hải, dịch vụ dầu khí, cảng năng lượng.
c) Ngành thương mại, dịch vụ và du lịch
Phấn đấu đến 2030, Tiền Giang thành một trong những trung tâm thương mại, dịch vụ xã hội của vùng Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó:
- Phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Tập trung đầu tư hạ tầng thương mại, có tính lan tỏa, thúc đẩy sản xuất lưu thông; phát triển các chợ truyền thống; đẩy mạnh thương mại điện tử. Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo động lực thúc đẩy phát triển các ngành và lĩnh vực khác. Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại và đi vào chiều sâu, tăng chất lượng và khả năng cạnh tranh; tập trung phát triển các loại hình du lịch sinh thái, biển, nông nghiệp nông thôn, nghỉ dưỡng, văn hóa - thể thao, du lịch kết hợp chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh.
- Phát triển không gian kinh tế ven biển: Đến năm 2030, hình thành vùng đô thị du lịch ven biển. Phát triển các ngành dịch vụ trên cơ sở gắn kết với phát triển vùng công nghiệp Gò Công, xây dựng trung tâm logistics ở khu vực dọc sông Soài Rạp. Khai thác có hiệu quả khu đất 352 ha (huyện Tân Phú Đông) sau khi chuyển mục đích sang đất công nghiệp, thương mại, dịch vụ để phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Phát triển dịch vụ logistics thành ngành kinh tế quan trọng nhằm phát huy vai trò “cửa ngõ”, “trung tâm trung chuyển” hàng hóa kho vận vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam bộ.
- Phát triển dịch vụ thông tin và truyền thông, ứng dụng hiệu quả thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0. Nâng cao chất lượng hiệu quả và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sáng tạo, tư vấn và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp... Trọng tâm đầu tư, thu hút đầu tư khai thác các cảng ven sông Tiền, sông Vàm Cỏ, sông Soài Rạp,...
2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác
a) Giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
- Phát triển toàn diện, bền vững giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, hội nhập quốc tế. Xây dựng nền tảng giáo dục thông minh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ số.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo; bảo đảm phẩm chất, năng lực người học đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Duy trì, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới và phát triển các cơ sở giáo dục phổ thông; đặc biệt là phát triển các trường chất lượng cao và hệ thống cơ sở giáo dục tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Phát triển hệ thống y tế từng bước hiện đại, đồng bộ, toàn diện từ tuyến tỉnh đến cơ sở đảm bảo phát triển cân đối, hài hòa, hợp lý giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu; đa dạng hóa hình thức đầu tư, thu hút xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, nhất là y tế chất lượng cao; chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển đội ngũ cán bộ y tế có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu khám chữa, bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo đảm mọi người dân đều được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao.
c) Khoa học, công nghệ
Đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ trên cơ sở đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số toàn diện để trở thành động lực tăng trưởng kinh tế; thúc đẩy ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống, tạo sự bứt phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và năng lực cạnh tranh.
d) Văn hóa
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, an toàn, tạo điều kiện cho người dân được thụ hưởng và sáng tạo các giá trị văn hóa. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng con người mới, nông thôn mới và đô thị văn minh; xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Quan tâm đầu tư các thiết chế văn hóa từ cơ sở, mở rộng không gian giao lưu văn hóa thông qua liên kết vùng, Thành phố Hồ Chí Minh, gắn với phát triển kinh tế.
- Bảo tồn, phát huy các giá trị lịch sử - văn hóa góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, từng bước xây dựng nền công nghiệp văn hóa. Chăm lo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
e) Thể thao
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tập luyện thi đấu, đẩy mạnh phong trào thể thao quần chúng và phát triển thể thao thành tích cao ở những môn có thế mạnh.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhằm phát triển toàn diện thể thao của tỉnh.
Mở rộng không gian các trung tâm thể thao gắn với phát triển các ngành kinh tế. Phát triển sân gôn phục vụ thể thao và du lịch tại các khu du lịch giải trí, nghỉ dưỡng, đảm bảo khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất đai hiện không đạt hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, cải thiện sinh kế và môi trường sống.
g) Lao động, việc làm và an sinh xã hội
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với người có công. Thực hiện giảm nghèo bền vững gắn với phát triển kinh tế - xã hội; hỗ trợ người dân có sinh kế bền vững thông qua đào tạo, chuyển đổi việc làm, nâng cao dân trí.
Tăng cường công tác trợ giúp và bảo trợ xã hội, bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới, tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện; quan tâm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người già neo đơn. Chú trọng phòng chống tệ nạn xã hội.
Quan tâm thực hiện chính sách về dân tộc, tôn giáo; các chương trình, dự án hỗ trợ, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân; tạo điều kiện để người dân thực hiện quyền tín ngưỡng, tôn giáo đúng quy định.
Chú trọng đào tạo lực lượng lao động chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp nhằm hạn chế lao động di cư, tăng cường tiếp nhận lao động nhập cư, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho tỉnh.
Huy động nguồn lực cộng đồng phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội, nâng cao mức sống vật chất, tinh thần của đối tượng được hưởng trợ giúp.
e) Thông tin, truyền thông
- Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông tỉnh theo hướng hiện đại, đồng bộ, an toàn, nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, đổi mới hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền, đáp ứng phương thức làm việc mới trong một môi trường số, kiến tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh.
- Phát triển các loại hình thông tin báo chí, chú trọng loại hình thông tin điện tử; ứng dụng công nghệ Internet kết nối vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data) trong thu thập và xử lý thông tin, sản xuất chương trình; tăng cường quản lý truyền thông trên nền tảng số.
g) Công tác quốc phòng, an ninh
Thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ động phòng ngừa và đấu tranh, kiên quyết làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình”; phòng ngừa, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
3. Phương hướng tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội
a) Xác định 09 vùng công năng tương ứng với những chiến lược phát triển kinh tế và không gian khác nhau gồm: Vùng đô thị trung tâm, Vùng đô thị vườn, Vùng sinh thái công nghiệp Tân Phước, Vùng sinh thái bảo tồn thiên nhiên Đồng Tháp Mười, Vùng sinh thái nông nghiệp Đồng Tháp Mười, Vùng đô thị du lịch sinh thái ven sông Tiền, Vùng Gò Công Tây, Vùng đô thị Gò Công, Vùng kinh tế biển.
b) Ba tâm:
- Trung tâm đô thị chính, gồm: thành phố Mỹ Tho, huyện Châu Thành và huyện Chợ Gạo. Là trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị lịch sử, là đô thị vệ tinh cửa ngõ vùng Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trung tâm kinh tế biển Gò Công gồm: Thị xã Gò Công, huyện Gò Công Đông và huyện Tân Phú Đông, phát triển đô thị biển, du lịch và năng lượng.
- Trung tâm công nghiệp lớn ở huyện Tân Phước, phát triển đô thị, công nghiệp, thương mại dịch vụ, kinh doanh nông nghiệp, chế biến nông sản.
c) Một dải: Quy hoạch phát triển mới dọc sông Tiền thành một trục đô thị cấp vùng Thành phố Hồ Chí Minh, gắn với các điểm đô thị du lịch và cù lao sông.
d) Hình thành ba vùng kinh tế - đô thị là: (i) Vùng trung tâm: thành phố Mỹ Tho, huyện Châu Thành, huyện Chợ Gạo; (ii) Vùng phía Tây: thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Tân Phước; (iii) Vùng phía Đông: thị xã Gò Công, huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông, huyện Tân Phú Đông.
đ) Phát triển hợp lý 07 hành lang kinh tế cấp vùng đi qua Tiền Giang gồm: (i) Hành lang ven biển kết nối với Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau; (ii) Hành lang cao tốc, Quốc lộ 1 kết nối với các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Rạch Giá; (iii) Hành lang dọc sông Tiền kết nối với các quốc gia thượng nguồn sông Mê Công và dải đô thị ven sông Tiền; (iv) Hành lang kết nối với các vùng công nghiệp thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Thành phố Hồ Chí Minh; (v) Hành lang kết nối khu kinh tế ven biển các tỉnh; (vi) Hành lang kết nối những vùng phát triển ngoài khơi của vùng đồng bằng sông Cửu Long; (vii) Hành lang kết nối với các tiểu vùng sinh thái ngập nước của Đồng Tháp Mười.
e) Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, hạn chế phát triển
- Các khu vực cần bảo tồn, nghiêm cấm vi phạm gồm: di tích lịch sử, văn hóa, vùng lõi khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp Mười.
- Khu vực hạn chế phát triển: vùng đệm theo quy định được duyệt, các khu vực chịu rủi ro thiên tai như: ven sông, khu vực dễ bị sạt lở, hồ chứa nước.
IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ KHU VỰC NÔNG THÔN
1. Về phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
Rà soát, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018, Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2021 - 2030.
- Giai đoạn đến năm 2025: dự kiến thực hiện sắp xếp 14 đơn vị hành chính cấp xã (bao gồm: 13 đơn vị hành chính không đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định và 01 đơn vị hành chính liền kề liên quan).
- Giai đoạn đến năm 2030: Thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện có đồng thời diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% hoặc đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng theo quy định.
Tên, địa lý và phương án sắp xếp cụ thể các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Phương án phát triển hệ thống đô thị
a) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng đô thị và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai. Mở rộng phạm vi, ranh giới các đô thị hiện hữu chưa đảm bảo tiêu chuẩn diện tích.
b) Phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh có 25 đô thị, gồm 01 đô thị loại I (thành phố Mỹ Tho), 02 đô thị loại III (thành phố Gò Công và thành phố Cai Lậy), 08 đô thị loại IV (Mỹ Phước, Cái Bè, An Hữu, Chợ Gạo, Tân Hiệp, Vĩnh Bình, Tân Hòa, Vàm Láng), 14 đô thị loại V trong đó có 02 đô thị xây dựng mới là Phú Thạnh và Tân Điền. Huyện Châu Thành định hướng lên thị xã.
- Các đô thị trung tâm đóng vai trò động lực của vùng, tỉnh gồm:
+ Thành phố Mỹ Tho: Xây dựng thành phố Mỹ Tho có vai trò là trung tâm tổng hợp, chuyên ngành của vùng và tiểu vùng đồng bằng sông Cửu Long; giữ vai trò là trung tâm hành chính, trung tâm thương mại - dịch vụ, nơi tập trung các trung tâm giáo dục đào tạo, văn hóa - thể dục, thể thao, y tế, công nghệ thông tin, nghiên cứu công nghệ sinh học, du lịch sinh thái - văn hóa lịch sử, trở thành trung tâm tổng hợp chuyên ngành của tỉnh. Phát triển thành phố ven sông, dựa trên cấu trúc đô thị tập trung với các trục xuyên tâm, hướng tâm và vành đai mở, kết nối hệ thống kênh rạch với sông Tiền gắn với hệ thống sinh thái miệt vườn.
+ Thị xã Gò Công: Mở rộng khu vực nội thị về phía các xã Long Hung, Long Thuận, Long Chánh và Long Hòa, với các khu đô thị mới hiện đại, mật độ cao. Khu vực dân cư và cảnh quan sinh thái nông nghiệp phân bố theo dạng tuyến gắn liền với trục giao thông thủy - bộ, thúc đẩy mô hình du lịch nghỉ dưỡng sinh thái.
+ Thị xã Cai Lậy: Phát triển vùng đô thị tập trung, mở rộng mô hình du lịch nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp vườn cây ăn trái tại khu dân cư và cảnh quan sinh thái nông nghiệp đặc trưng, phân bố theo dạng tuyến gắn với trục giao thông thủy - bộ.
+ Thị xã Châu Thành: Phát triển kinh tế đô thị, thương mại, logistics, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng miệt vườn ven sông Tiền, cây ăn trái, rau an toàn...
- Các đô thị còn lại đóng vai trò là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, thương mại của đơn vị hành chính cấp huyện.
3. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn
a) Phát triển nông thôn theo mô hình nông thôn mới gắn với vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, phong tục tập quán, văn hóa của từng vùng, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, kết nối thuận lợi.
b) Bố trí hợp lý các điểm dân cư nông thôn, tạo điều kiện phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ khu vực nông thôn. Từng bước hình thành các khu dân cư tập trung, liên kết chặt chẽ với mạng lưới đô thị, theo các tuyến liên xã, liên huyện, liên tỉnh.
c) Phát triển các làng nghề truyền thống gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống, đặc trưng riêng của văn hóa miệt vườn sông nước vùng đồng bằng sông Cửu Long.
4. Phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
Thực hiện đầy đủ các chương trình mục tiêu quốc gia. Đẩy mạnh đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đặc biệt hạ tầng giao thông, thông tin - truyền thông, y tế, giáo dục.
V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Phương án phát triển khu công nghiệp
- Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư có năng lực tài chính và kinh nghiệm, sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại vào các ngành có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện môi trường, giá trị gia tăng cao.
- Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 11 khu công nghiệp, với tổng diện tích hơn 3.358,6 ha.
2. Phương án phát triển cụm công nghiệp
Giai đoạn 2021-2030, tỉnh phát triển mới 26 cụm công nghiệp, tổng diện tích 1.375 ha. Đến năm 2030, toàn tỉnh có 30 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 1.476 ha. (bao gồm cả 04 cụm công nghiệp đang hoạt động).
3. Phương án phát triển khu công nghệ cao
- Phát triển một vùng công nghiệp chuyên chế biến công nghệ cao, dược phẩm tại Bình Đông, diện tích 800 ha. Xây dựng trung tâm dữ liệu quy mô lớn; phát triển khu công nghiệp công nghệ thông tin Mekong tại thành phố Mỹ Tho; khu công nghiệp công nghệ thông tin Gò Công tại huyện Gò Công Đông; thu hút các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển các sản phẩm công nghệ số, công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, phần mềm và nội dung số, thu hút ít nhất 2000 kỹ sư.
- Hình thành trung tâm nông nghiệp công nghệ cao gắn kết với vành đai vườn cây ăn trái, các công viên chuyên đề, rau an toàn theo VietGAP tại thành phố Mỹ Tho, huyện Chợ Gạo, huyện Châu Thành và các khu vực khác có tiềm năng.
4. Phương án phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
- Phát triển nhóm cây trồng chủ lực, gồm: cây ăn quả chủ yếu tại các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, thị xã Cai Lậy, hình thành vùng sản xuất rau màu chủ yếu tại các huyện Châu Thành, Gò Công Đông, thị xã Gò Công; vùng chuyên canh lúa chất lượng cao tại các huyện: Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước, Gò Công Tây, Gò Công Đông và thị xã: Gò Công và Cai Lậy; vùng sản xuất dừa tại các huyện: Chợ Gạo, Châu Thành, Tân Phú Đông và Gò Công Tây.
- Phát triển ngành chăn nuôi tập trung gia súc, gia cầm chủ yếu tại các huyện: Chợ Gạo, Châu Thành, Tân Phước, Gò Công Tây.
- Phát triển lâm nghiệp gắn với đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ phát triển rừng phòng hộ, chủ yếu tại các huyện như: Tân Phước, Gò Công Đông và Tân Phú Đông, góp phần thích ứng biến đổi khí hậu.
- Phát triển vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt tại các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành và thị xã Cai Lậy. Nuôi trồng thủy sản trên hệ sinh thái mặn - lợ tại các huyện vùng ven biển như: Gò Công Đông, Tân Phú Đông.
5. Phương án phát triển khu nghiên cứu, đào tạo
Khu nghiên cứu, đào tạo; khoa học công nghệ cao: Đến năm 2030, toàn tỉnh có ba khu nghiên cứu, đào tạo, phân bố hai khu tại thành phố Mỹ Tho, một khu tại huyện Châu Thành với tổng diện tích quy hoạch khoảng 22 ha.
6. Phương án phát triển khu du lịch, khu thể thao
a) Khu du lịch
- Không gian phát triển du lịch chủ yếu tại 03 vùng: trung tâm, phía Đông và phía Tây, dựa trên 5 lợi thế chính: Biển, sông Tiền, sinh thái ngập trũng Đồng Tháp Mười, đô thị lịch sử và hạ tầng giao thông thuận lợi.
- Dự kiến, diện tích đất dành cho phát triển khu du lịch đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 khoảng 23.000 - 24.000 ha.
- Khu du lịch cấp tỉnh gồm: 18 khu du lịch, trong đó: phát triển sản phẩm du lịch gắn với đô thị: 07 khu du lịch; các dự án du lịch động lực kêu gọi đầu tư: 07 khu du lịch; các dự án tu bổ bảo tồn di tích lịch sử phát triển thành điểm tham quan hấp dẫn: 04 khu du lịch.
- 05 tuyến du lịch quan trọng gồm: Tuyến du lịch quốc tế sông Mê Công, du lịch sông Tiền; du lịch biển; du lịch đường sắt; du lịch sông nước đặc thù và 09 cụm du lịch liên huyện.
b) Khu thể dục, thể thao
- Đến năm 2030, toàn tỉnh có 13 khu thể thao, phân bố tại thành phố Mỹ Tho, các thị xã và thị trấn huyện.
- Tổ chức mạng lưới: Đảm bảo 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông có cơ sở vật chất thể dục thể thao phù hợp với lứa tuổi từng cấp học phục vụ cho hoạt động nâng cao thể chất.
7. Phương án phát triển các khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Bảo tồn, trùng tu, tôn tạo 22 di tích lịch sử quốc gia và cấp quốc gia đặc biệt đã được xếp hạng và các công trình văn hóa tiêu biểu.
8. Khu quốc phòng, an ninh
Xây dựng khu quân sự, khu an ninh bảo đảm thế trận quốc phòng, sẵn sàng phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội từng khu vực, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Bố trí đủ đất để xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh thực hiện theo các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết về quốc phòng an ninh, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Định hướng phát triển kinh tế biển
- Vùng kinh tế biển có quy mô khoảng 24.500 ha, phía Bắc giáp sông Vàm Cỏ, phía Nam giáp tỉnh Bến Tre, phía Tây giáp đường ven biển, phía Đông giáp biển Đông.
- Phát triển kinh tế biển Tiền Giang với ba trụ cột chính (i) Phát triển công nghiệp, cảng, trung tâm logistics, năng lượng; (ii) phát triển một vùng đô thị du lịch biển, đa chức năng; (iii) phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng gắn với cải thiện sinh thái rừng ngập mặn ven biển.
- Phát triển công nghiệp, cảng, trung tâm logistics dọc sông Soài Rạp, các lĩnh vực chính: dịch vụ cảng, hậu cần, công nghệ xanh và tài chính, khai thác năng lượng liên quan đến biển như thủy triều, gió,...
- Xây dựng đô thị Vàm Láng thành đô thị công nghiệp, trở thành một vùng đô thị du lịch biển, đa chức năng.
- Phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng gắn với cải thiện sinh thái rừng ngập mặn ven biển, trong đó khôi phục lại diện tích đất do biển xâm lấn khoảng 15.000 ha.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải và logistics
a) Kết cấu hạ tầng giao thông cấp quốc gia
* Đường bộ:
- Các tuyến quốc lộ, cao tốc: Thực hiện theo quy hoạch quốc gia, gồm:
+ Cao tốc: 03 tuyến với tổng chiều dài qua địa bàn khoảng 96 km.
+ Quốc lộ: 08 tuyến quốc lộ với tổng chiều dài qua địa bàn tỉnh khoảng 232 km.
+ Hình thành các nút giao đấu nối hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông cấp quốc gia với hệ thống kết cấu hạ tầng cấp tỉnh, nhằm tăng cường tính kết nối giao thông liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; bố trí lối ra, vào theo từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đường tỉnh kết nối vùng: Quy hoạch các tuyến giao thông của Tiền Giang kết nối với tuyến đường bộ ven biển (Long An - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng) để tạo sự kết nối đồng bộ, thông suốt và phát huy hiệu quả đầu tư toàn tuyến.
- Về đường sắt:
Quy hoạch 01 tuyến đường sắt quốc gia qua địa bàn tỉnh Tiền Giang, với chiều dài đoạn đi qua tỉnh khoảng 66 km. Trên tuyến có 03 ga gồm: ga Tam Hiệp, ga Cai Lậy và ga Cái Bè.
* Đường thủy nội địa:
- Đầu tư phát triển 05 tuyến đường thủy nội địa quốc gia bao gồm sông Tiền, nhánh sông Vàm Cỏ, Rạch Lá - Kênh Chợ Gạo - Rạch Kỳ Hôn, kênh Tháp Mười số 2 (kênh Nguyễn Văn Tiếp), kênh Xáng Long Định (kênh Nguyễn Tấn Thành).
- Cảng thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia:
Quy hoạch mới cụm cảng Tiền Giang (loại I-III) trên sông Tiền, sông Soài Rạp, sông Vàm Cỏ, Rạch Lá.
- Về hàng hải:
+ Duy tu, nâng cấp, bảo trì 02 luồng hàng hải: Soài Rạp và cửa Tiểu đảm bảo phương tiện hoạt động lưu thông, an toàn trên tuyến.
+ Quy hoạch cảng biển Tiền Giang đạt cảng biển loại III bao gồm: (1) Khu bến Gò Công trên sông Soài Rạp đến cửa biển và sông Vàm Cỏ; có bến tổng hợp, container, bến cảng hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách. Cở tàu: trọng tải đến 70.000 tấn hoặc lớn hơn phù hợp với điều kiện khai thác của tuyến luồng hàng hải; (2) Khu bến Mỹ Tho trên sông Tiền đến Vàm Kỳ Hôn: có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí. Cở tàu: trọng tải đến 5.000 tấn và bến cảng hành khách cho phương tiện đến 300 khách; (3) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão và các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thủy thuộc vùng nước cảng biển Tiền Giang tại cửa sông Soài Rạp, huyện Gò Công Đông; cồn Tân Long, thành phố Mỹ Tho và khu vực khác có đủ điều kiện.
- Về hàng không:
Nghiên cứu phát triển sân bay chuyên dùng tại vị trí phù hợp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội kết hợp quốc phòng, an ninh, phục vụ cứu hộ, cứu nạn, nhu cầu bay cá nhân, du lịch.
b) Kết cấu hạ tầng giao thông cấp tỉnh
* Đường bộ
- Nâng cấp, xây dựng mới các tuyến đường tỉnh tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng.
- Các tuyến đường tỉnh kết nối từ Cao tốc, Quốc lộ 1, Quốc lộ 50 với vùng công nghiệp Tân Phước và với hệ thống đô thị ven sông Tiền.
- Phát triển hệ thống đường đô thị được phát triển phù hợp với quy hoạch phát triển không gian, kiến trúc đô thị, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, liên thông với mạng lưới giao thông vận tải của vùng, quốc gia. Phấn đấu tỷ lệ quỹ đất hạ tầng giao thông đường bộ đô thị đạt bình quân từ 16 - 23% so với quỹ đất xây dựng đô thị.
- Hoàn thiện cơ bản mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, 100% đường huyện, đường xã được vào cấp kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu vận tải khu vực nông thôn.
- Quy hoạch trung tâm đăng kiểm và cơ sở đào tạo sát hạch lái xe; nâng cấp và xây dựng mới hệ thống bến xe tại các huyện, thị xã, thành phố; bố trí các bãi đỗ xe tập trung kết hợp với các dịch vụ khác phù hợp với chức năng sử dụng đất, đảm bảo phục vụ nhu cầu đỗ xe, thuận lợi và an toàn. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khác phù hợp với yêu cầu phát triển tỉnh và được xác định, cụ thể hóa trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và trong giai đoạn lập dự án.
- Đường giao thông nông thôn: mở rộng và cứng hóa cơ bản các trục đường giao thông nông thôn trong đó tập trung các tuyến kết nối từ quốc lộ, đường tỉnh đến trung tâm hành chính các xã, phường, thị trấn, đảm bảo tiêu chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới.
* Đường thủy nội địa địa phương:
- Tuyến đường thủy nội địa địa phương:
Nâng cấp các tuyến có lưu lượng phương tiện lớn như kênh 28, kênh Tháp Mười số 2 (kênh Nguyễn Văn Tiếp), kênh Xáng Long Định (kênh Nguyễn Tấn Thành). Mở mới 01 tuyến kết nối Sông Tiền với sông Vàm Cỏ kết nối với sông Soài Rạp.
- Cảng, bến thủy nội địa:
Nhóm I: Quy hoạch mới 09 khu bến hàng hóa trên sông Tiền, sông Soài Rạp, sông Vàm Cỏ, kênh Tháp Mười số 2 (kênh Nguyễn Văn Tiếp), kênh Xáng Long Định (kênh Nguyễn Tấn Thành) và 08 khu bến hành khách trên sông Tiền, sông Soài Rạp và các cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy. Duy trì 08 cảng chuyên dùng, di dời cảng cá Mỹ Tho về khu vực bờ trái sông Tiền huyện Chợ Gạo.
Nhóm II: Quy hoạch 02 bến cảng đường thủy nội địa phục vụ phát triển công nghiệp, gồm: 01 bến cảng nội địa cặp kênh Nguyễn Văn Tiếp (kênh Tháp Mười 2) tại thị trấn Mỹ Phước phục vụ công nghiệp khu đất công 200 ha; 01 bến cảng nội địa cặp kênh Nguyễn Tấn Thành (kênh Xáng Long Định) tại xã Phước Lập, kết nối đường phát triển vùng Đồng Tháp Mười (ĐT.867B).
Nhóm III: Duy trì, nâng cấp 02 cảng khách trên sông Tiền (cảng du thuyền Mỹ Tho và cảng khách Cái Bè) và 01 cảng khách trên sông Soài Rạp (cảng Tân Thành kết nối huyện Cần Giờ, thành phố Vũng Tàu).
Đối với các bến thủy nội địa đang hoạt động: vận động các chủ bến cơ bản đủ điều kiện hoạt động thực hiện việc cải tạo, nâng cấp các bến đảm bảo an toàn giao thông. Đồng thời, có kế hoạch thực hiện di dời, dừng khai thác các bến không đủ điều kiện.
c) Trung tâm logistics
Xây mới 04 trung tâm logistics gồm: 01 tại huyện Gò Công Đông quy mô khoảng 15 ha; 01 tại huyện Tân Phước quy mô khoảng 20 ha; 01 tại huyện Cái Bè quy mô khoảng 30 ha và 01 tại thành phố Mỹ Tho quy mô khoảng 10-20 ha.
Nghiên cứu phát triển thêm một số trung tâm logistics dọc các tuyến đường bộ và đường thủy quan trọng.
2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện
Phát triển mạng lưới cấp điện phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu, định hướng, phương án, tiêu chí, luận chứng tại Quyết định số 500/QĐ-TTg về Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII) ngày 15 tháng 5 năm 2023 và Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long tại Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII, phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật khác có liên quan, đảm bảo an ninh, cân đối các nguồn, phụ tải, phù hợp hạ tầng lưới điện, hiệu quả về kinh tế.
3. Phương án phát triển công trình kho xăng dầu, kho khí hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng
Phát triển công trình kho xăng dầu, kho khí hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng theo Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 26/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Bố trí quỹ đất, nâng cấp mở rộng hệ thống kho xăng dầu, kho LPG hiện hữu và tăng tốc độ lưu thông, phân phối và xây mới.
4. Phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông
Phát triển hạ tầng ngành thông tin và truyền thông theo hướng hiện đại, đồng bộ, an toàn, đẩy mạnh chuyển đổi số để phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, kiến tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, gắn với phương án phát triển các ngành, lĩnh vực, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng. Phấn đấu Tiền Giang nằm trong nhóm 20 tỉnh xếp hạng về chỉ số chuyển đổi số DTI cấp tỉnh.
Triển khai đô thị thông minh tại thành phố Mỹ Tho, một số thị xã, thị trấn và các khu đô thị mới, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, đầu tư công viên phần mềm Mekong, công viên phần mềm tại các đô thị biển.
5. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước
a) Phương án phát triển hệ thống thủy lợi
Mạng lưới thủy lợi được phân thành 4 vùng, đảm bảo điều tiết đầu kênh cấp 2 chủ động lấy, trữ hoặc tháo nước theo yêu cầu sản xuất và sinh hoạt, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ngăn mặn, ngăn triều cường, cấp ngọt, trữ ngọt.
Đê biển: Dự kiến nâng cấp đê biển tại huyện Gò Công Đông; xây mới tuyến đê biển tại huyện Tân Phú Đông và các cống dưới đê.
Nâng cấp các trạm bơm điện tại các huyện phục vụ sản xuất nông nghiệp.
b) Phương án phát triển mạng lưới cấp nước
Phân vùng cấp nước và công trình đầu mối cấp nước: gồm Vùng trung tâm, Vùng kinh tế - không gian ven biển phía Đông, Vùng kinh tế - không gian phía Tây.
Cấp nước sinh hoạt nông thôn:
Đến năm 2030, theo chủ trương bảo vệ nguồn nước ngầm của Tỉnh, dần kết nối hệ thống cấp nước nông thôn với hệ thống cấp nước đô thị thành 1 hệ thống thống nhất theo tiêu chí hệ thống cấp nước đô thị.
c) Phương án phát triển hệ thống thoát nước mặt
- Những lưu vực chính thoát nước mặt gồm: Sông Tiền, Vàm Cỏ, Bảo Định, rạch Kỳ Hôn, Vàm Giồng; kênh Chợ Gạo, kênh Nguyễn Văn Tiếp...
- Đối với điểm dân cư nông thôn: Các đô thị nhỏ, cụm dân cư nông thôn có hệ thống thoát nước riêng hoặc chung nhưng phải có biện pháp thu gom nước thải để xử lý trước khi xả ra môi trường.
d) Phương án phát triển hệ thống xử lý nước thải
Nước thải đô thị phải được thu gom, xử lý. Các khu đô thị mới phải bảo đảm thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt của dân cư trước khi xả ra môi trường.
Đối với các khu vực dân cư nông thôn, nước thải sinh hoạt được xử lý sơ bộ trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung cùng với nước mưa.
Việc xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở y tế phải được thu gom, xử lý theo quy định hiện hành.
6. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải rắn
a) Khu xử lý chất thải
Quy hoạch 02 khu xử lý chất thải rắn tập trung tại phía Đông và phía Tây của tỉnh.
Xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn tại tất cả các khu đô thị có khoảng cách đến khu xử lý chất thải rắn trên 20 km; bố trí trạm trung chuyển chất thải rắn cỡ nhỏ tại các khu đô thị có bán kính phục vụ tối đa 10 km.
Chất thải được phân loại tại nguồn. Công nghệ xử lý bao gồm tái sử dụng - tận thu, ủ phân, thiêu đốt chất thải không tái chế được (đốt rác phát điện), chôn lấp.
b) Khu nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng
Xây mới 3 nhà hỏa táng trong khuôn viên 3 nghĩa trang cấp tỉnh tại thị xã Gò Công, huyện Châu Thành, huyện Cai Lậy. Việc xây dựng các nghĩa trang cấp huyện theo quy chuẩn xây dựng đã ban hành. Tiếp tục rà soát, di dời, đóng cửa các nghĩa trang trong khu vực đô thị không đảm bảo các tiêu chí hoạt động theo quy định.
7. Phương án phát triển hạ tầng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tại trung tâm các huyện, thành phố, thị xã, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và địa bàn trọng điểm nguy hiểm về cháy nổ, bảo đảm thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông tin liên lạc, phù hợp với Quy hoạch ngành quốc gia về hạ tầng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ và đáp ứng các quy định hiện hành.
VII. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe
- Phát triển hệ thống y tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật. Phát triển nguồn nhân lực y tế, đào tạo đội ngũ bác sĩ, dược sĩ.
- Đồng bộ mạng lưới và kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất khám chữa bệnh, đặc biệt tại các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở y tế ngoài công lập.
2. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp
a) Giáo dục phổ thông và đại học
- Phát triển hệ thống, trường phổ thông phù hợp theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa và hiện đại hóa. Khuyến khích xã hội hóa phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập phù hợp với tình hình phát triển giáo dục, đào tạo của địa phương.
- Duy trì, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới và phát triển các cơ sở giáo dục phổ thông và trường Đại học Tiền Giang.
b) Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Phát triển nguồn nhân lực có tay nghề, trình độ chuyên môn, kỹ năng thành thạo. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh. Xã hội hóa thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập ở những địa phương có nhu cầu. Hình thành các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Phương án phát triển thiết chế văn hóa
Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, quan tâm bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hóa. Chăm lo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và địa bàn tập trung nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tổ chức các hoạt động văn hóa, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ các giá trị văn hóa của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tăng cường liên kết với ngành du lịch trong phát triển dịch vụ văn hóa.
Xây dựng mới Trung tâm văn hóa cấp tỉnh tại thành phố Mỹ Tho, nâng cấp các trung tâm văn hóa cấp huyện, cấp xã theo tiêu chí xã, huyện nông thôn mới. Bảo tồn một số hạng mục công trình phố cổ tại thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công phục vụ phát triển du lịch - văn hóa.
Tiếp tục thực hiện đề án xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao cấp huyện, trung tâm văn hóa và học tập cộng đồng cấp xã.
4. Phương án phát triển thể dục thể thao
- Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới 37 công trình thể thao cấp tỉnh, huyện đạt các tiêu chí quy định, đáp ứng hoạt động chuyên môn.
- Xã hội hóa đầu tư vào các dự án thể thao; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng. Ưu tiên thu hút đầu tư khu sự kiện - triển lãm văn hóa, thể thao, du lịch.
5. Phương án phát triển trung tâm thương mại, dịch vụ, triển lãm
- Phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị hiện đại, chợ quy mô lớn tại trung tâm vùng; tập trung hình thành các trung tâm thương mại đa năng, phức hợp và tổng hợp chất lượng cao tại thành phố Mỹ Tho; hoàn chỉnh hệ thống chợ nông thôn, nhất là tại vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện phát triển giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa của nông dân.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng cung ứng, dự trữ xăng dầu, khí đốt đảm bảo đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh và khu vực.
6. Phương án phát triển hạ tầng an sinh xã hội
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách và đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực để chăm lo cho người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội. Nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, chênh lệch vùng, địa phương trong tỉnh về tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo giảm nghèo bền vững. Thực hiện bình đẳng giới; đảm bảo các quyền trẻ em và tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện; quan tâm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người già neo đơn. Chú trọng phòng chống tệ nạn xã hội. Nâng cấp, mở rộng quy mô Trung tâm Công tác xã hội tỉnh.
VIII. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
Nghiên cứu triển khai lập các quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh.
Tỉnh có 3 vùng liên huyện gồm: vùng trung tâm (thành phố Mỹ Tho - huyện Châu Thành - huyện Chợ Gạo); vùng phía Tây (thị xã Cai Lậy - huyện Cái Bè - huyện Cai Lậy - huyện Tân Phước); vùng phía Đông (thị xã Gò Công - huyện Gò Công Tây - huyện Gò Công Đông - huyện Tân Phú Đông).
Các vùng huyện gồm: Vùng huyện Tân Phước, Vùng huyện Gò Công Đông, Vùng huyện Cái Bè, Vùng huyện Cai Lậy, Vùng Châu Thành, Vùng huyện Chợ Gạo, Vùng huyện Gò Công Tây, Vùng huyện Tân Phú Đông.
IX. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
Nguồn lực đất đai phải được điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển giáo dục, văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực cho sự phát triển của tỉnh. Bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phù hợp với phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất trong quy hoạch tỉnh để làm căn cứ thu hồi đất vi mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Đất đai.
X. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; BẢO VỆ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN; PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Về phân vùng môi trường
Vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải theo quy định.
b) Về bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
Bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng, vật nuôi nguy cấp, quý, hiếm. Kiểm soát và giảm thiểu các mối đe dọa đến đa dạng sinh học, nâng cao độ che phủ rừng, phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm hại đến rừng và khai thác trái phép. Duy trì và phát huy dịch vụ hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu. Phục hồi, bảo tồn khu sinh thái Đồng Tháp Mười và phát triển du lịch, với quy mô là 351 ha (hiện trạng là 107 ha, mở rộng vùng đệm là 244 ha).
c) Về quan trắc chất lượng môi trường
Phát triển cơ sở hạ tầng, bố trí các địa điểm quan trắc cho từng loại môi trường; xây dựng trạm quan trắc môi trường tự động, quan trắc môi trường nước, môi trường không khí, quan trắc định kỳ môi trường trầm tích.
d) Về phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp.
Tổng diện tích đất rừng trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 đạt 4.017 ha.
Trồng khôi phục rừng phòng hộ phía ngoài đê biển trên địa bàn huyện Gò Công Đông và trồng rừng phòng hộ huyện Tân Phú Đông. Thực hiện quản lý rừng bền vững, chặt chẽ; nâng cao năng lực, đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật phục vụ quản lý bảo vệ rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
- Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, bảo đảm nhu cầu hiện tại, có tính đến nhu cầu trong tương lai, không làm ảnh hưởng đến môi trường, đảm bảo quốc phòng an ninh.
- Phương án bảo vệ thăm dò, khai thác cát và khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến vật liệu xây dựng giai đoạn 2021-2030 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Khoanh định các khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản: Tiếp tục xem xét, cấp phép khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên khoáng sản cát sông gồm 18 mỏ đã cấp; 13 mỏ cấp mới và 02 mỏ sét gạch ngói đã cấp.
- Khoanh định các khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thực hiện theo quyết định được phê duyệt và quy định của pháp luật.
3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
a) Phân vùng tài nguyên nước: gồm 4 vùng: Vùng phía Tây, Vùng dự án Bảo Định, Vùng dự án Gò Công, Vùng các cù lao.
b) Phân bổ tài nguyên nước
Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước theo nhu cầu thứ tự như sau: Sinh hoạt; công nghiệp; dịch vụ; chăn nuôi, thủy sản, trồng trọt và các lĩnh vực khác.
c) Bảo vệ tài nguyên nước
Hạn chế khai thác nước dưới đất, phòng ngừa suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất; xây dựng mạng lưới quan trắc, giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước, đặc biệt khu vực có nguy cơ cạn kiệt nguồn nước; xây dựng hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định.
d) Nguồn nước dự phòng cấp nước sinh hoạt
- Trong điều kiện hạn hán thiếu nước là nguồn nước dưới đất. Đảm bảo đáp ứng ít nhất 10% tổng nhu cầu nước sinh hoạt.
- Tại những nơi có nguồn nước ngọt từ sông, kênh chính đưa về, sẽ xây dựng các hồ chứa, trạm lấy nước mặt.
- Đầu tư mới 2 cống trên hai đầu sông Cửa Trung để tạo thành hồ chứa nước ngọt và mở rộng, nâng cấp ao nước diện tích 6 ha thành ao nước có diện tích 20 ha tại xã Tân Thới phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho toàn huyện Tân Phú Đông.
e) Hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước; công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước
- Nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới quan trắc tài nguyên nước.
- Xây dựng công trình điều tiết khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước đảm bảo phù hợp với phân vùng chức năng nguồn nước. Hệ thống kênh trục của tỉnh được bố trí theo cấp I, II và III liên huyện và liên tỉnh.
g) Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phòng, chống, khắc phục, cảnh báo, dự báo và giảm thiểu tác hại do nước gây ra.
- Bảo đảm các hoạt động đầu tư xây dựng đô thị, khu dân cư, công trình giao thông, các hoạt động sản xuất ven sông không được gây cản trở dòng chảy, không gây ngập úng nhân tạo, đảm bảo khả năng tiêu thoát nước.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác cát và các hoạt động sản xuất khác có tác động đến gia tăng sạt lở lòng, bờ bãi sông.
- Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, gắn với cơ sở dữ liệu về môi trường, đất đai và các ngành liên quan khác.
4. Phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu:
a) Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai trên địa bàn tỉnh và xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại thiên tai.
b) Phương án quản lý rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
- Dự báo, cảnh báo, thiết lập hệ thống giám sát thiên tai, biến đổi khí hậu kịp thời, hiệu quả, bảo đảm năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và cộng đồng.
- Chủ động ứng phó có hiệu quả với các tác động bất lợi của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập, sụt lún, sạt lở bờ sông, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và giải pháp phi công trình.
- Tăng cường thu hút đầu tư tư nhân vào các dự án đa mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, kết hợp với nông nghiệp, du lịch,....
XI. CÁC DỰ ÁN VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, đề xuất đưa vào quy hoạch các dự án có tính chất quan trọng, để tập trung đầu tư, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội, có danh mục các dự án xếp thứ tự ưu tiên đầu tư và thu hút đầu tư. Quy mô, tổng vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư và nguồn vốn của các dự án sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư phù hợp với nhu cầu và khả năng cân đối, huy động nguồn lực của địa phương.
Ngoài vốn ngân sách nhà nước, vận dụng thực hiện các cơ chế, chính sách, tạo môi trường thông thoáng, ưu đãi đặc biệt để các doanh nghiệp tự bổ sung vốn, thu hút vốn đầu tư trong dân cư.
XII. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
a) Tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước, bố trí nguồn vốn đầu tư ưu tiên cho hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội quan trọng nhằm dẫn dắt, thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế khác, tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững các vùng động lực tăng trưởng của tỉnh.
b) Tăng cường hợp tác công - tư (PPP) trên cơ sở cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), có chính sách đột phá để phát triển hạ tầng chiến lược, tập trung phát triển khu vực kinh tế tư nhân đặc biệt là doanh nghiệp quy mô lớn và doanh nghiệp FDI trên cơ sở huy động tối đa các nguồn lực để phục vụ nhu cầu đầu tư, phát triển của tỉnh Tiền Giang, cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy liên kết ngân hàng - doanh nghiệp... giúp các nhà đầu tư nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
c) Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng nhằm thu hút đầu tư, thực hiện đột phá trong phát triển kinh tế.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
a) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng hội nhập của nền kinh tế.
b) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cán bộ chủ chốt các cấp, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác đào tạo, tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ trong hệ thống chính trị của tỉnh và thu hút nguồn nhân lực.
c) Có chính sách để thu hút các cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, tâm huyết và gắn bó lâu dài với sự nghiệp phát triển doanh nghiệp của tỉnh.
d) Tăng cường mối liên kết giữa các viện, các trường đại học, các trung tâm đào tạo có uy tín, tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành để tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên trách của tỉnh.
3. Giải pháp về môi trường dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học và công nghệ
a) Tăng cường công tác thẩm định các dự án đầu tư và giám sát môi trường, nâng cao khả năng chống chịu biến đổi khí hậu cho các hệ thống hạ tầng kinh tế và xã hội.
b) Phát triển các vùng công nghiệp, khu đô thị ven biển, khai thác khoáng sản... đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường và nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu.
Phát triển kinh tế xanh, tuần hoàn trong phát triển công nghiệp thân thiện môi trường, nông nghiệp xanh, năng lượng tái tạo.
Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp theo hướng "thuận thiên", bảo vệ giá trị tài nguyên đất, nước và các hệ sinh thái, khuyến khích áp dụng các công nghệ xanh, các giống cây trồng, vật nuôi phù hợp điều kiện khí hậu.
Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo, dự báo rủi ro, có các giải pháp đồng bộ, chủ động bảo vệ người dân và các hoạt động sản xuất kinh doanh trước các nguy cơ thiên tai, ô nhiễm môi trường...
c) Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền và bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ thống cảnh báo, xác định rủi ro.
4. Giải pháp về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
a) Dành ngân sách phù hợp cho đầu tư khoa học và công nghệ. Bảo đảm chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo từ 2% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm và tăng dần theo yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của tỉnh; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số.
b) Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ số trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số và xây dựng đô thị thông minh.
c) Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, các doanh nghiệp công nghệ cao, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh với nghiên cứu, đào tạo tại các trường đại học và cao đẳng hướng tới việc đưa các cơ sở này thành vườn ươm khởi nghiệp và phòng thí nghiệm nghiên cứu.
d) Huy động và lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án có liên quan để thực hiện phát triển khoa học và công nghệ, chuyển đổi số; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Đẩy mạnh các giải pháp kết nối cung cầu thị trường khoa học và công nghệ.
5. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
a) Hợp tác vùng và quốc gia
- Tăng cường hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong vùng, tập trung ưu tiên hợp tác về đấu nối các tuyến giao thông trọng điểm của quốc gia và của vùng, phát triển dịch vụ logistics, chế biến nông sản, khu công nghiệp, xử lý rác thải và năng lượng. Chủ động tích cực tham gia các hoạt động điều phối, liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ.
- Đầu tư công ưu tiên phát triển hạ tầng cho các dự án liên kết.
b) Những ngành lĩnh vực chính cần ưu tiên hợp tác:
- Công nghiệp: Phát triển công nghiệp chế biến trên cơ sở liên kết với vùng Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Đô thị: Phát triển không gian đô thị Tiền Giang trở thành ngôi nhà thứ 2 của nhiều nhóm khách hàng của Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác.
- Nông sản: Hợp tác với các tỉnh trong Vùng để cung cấp sản phẩm nông nghiệp cho thị trường thành phố Hồ Chí Minh và xuất khẩu. Đẩy mạnh kết nối, kinh tế quốc tế để đưa nông sản vào các thị trường trong nước và quốc tế.
- Du lịch: Kết nối với vùng Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long để phát triển các tuyến du lịch hấp dẫn.
6. Giải pháp về quản lý quy hoạch và trật tự xây dựng, quản lý đất đai, quản lý đô thị
a) Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch đất đai, quy hoạch đô thị. Sử dụng hiệu quả hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên đất, quan trắc môi trường phục vụ quản lý.
b) Cải thiện điều kiện sống đô thị thông qua phát triển và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng dịch vụ xã hội, môi trường theo hướng thông minh, nâng cao năng lực thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu.
c) Phát triển kinh tế khu vực đô thị; chính sách tài chính và đầu tư phát triển đô thị; bất động sản đô thị, tích hợp với phát triển du lịch.
7. Giải pháp về hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, tăng cường năng lực bộ máy chính quyền cơ sở
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường năng lực của bộ máy chính quyền các cấp, phân cấp, phân quyền đi đôi với nâng cao trách nhiệm người đứng đầu.
b) Tăng cường năng lực chính quyền cơ sở trong triển khai thực hiện quy hoạch gồm cả đào tạo, đào tạo lại, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quy hoạch.
8. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện Quy hoạch
a) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, tạo sự đồng thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện.
b) Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đảm bảo đồng bộ.
c) Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện, thường xuyên cập nhật, cụ thể hóa các nội dung quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hằng năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển khai, thường xuyên giám sát, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện.
d) Công tác tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch cần được đổi mới phù hợp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và thông lệ quốc tế. Bố trí bộ máy lãnh đạo tâm huyết, cán bộ đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu với cơ chế quản lý hiệu lực, hiệu quả để triển khai thực hiện thành công Quy hoạch tỉnh.
9. Thực hiện tốt công tác đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, Chương trình hành động của tỉnh về công tác nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; bảo vệ an ninh trật tự, xây dựng lực lượng Công an Nhân dân.
(Đính kèm 23 Phụ lục)
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa X Kỳ họp thứ 11 thông qua và có hiệu lực từ ngày 08 tháng 12 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 2 Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2023 về điều chỉnh nội dung Nghị quyết 05/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 3 Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050