HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2015/NQ-HĐND | Bắc Kạn, ngày 14 tháng 12 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO NGƯỜI TRỰC TIẾP TRÔNG COI DI TÍCH ĐÃ XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ VIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 55/TTr-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về việc hỗ trợ kinh phí cho người trực tiếp trông coi di tích đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra số 45/BC-HĐND ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định việc hỗ trợ kinh phí cho người trực tiếp trông coi di tích đã xếp hạng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định việc hỗ trợ kinh phí hàng tháng cho người trực tiếp trông coi các di tích đã được xếp hạng (quốc gia, cấp tỉnh) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Các di tích đã xếp hạng nằm trong khuôn viên trụ sở cơ quan Nhà nước; danh lam thắng cảnh tự nhiên đang được doanh nghiệp tư nhân khai thác vào mục đích kinh doanh; di tích gắn liền với công trình tín ngưỡng, tôn giáo, những di tích việc trông coi không đảm bảo khả thi thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này.
2. Đối tượng áp dụng
Người trực tiếp trông coi di tích được Ban Quản lý di tích hoặc thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng các di tích, ký hợp đồng trông coi hoặc có văn bản phân công nhiệm vụ. Mỗi di tích được hưởng một suất hỗ trợ trông coi.
3. Mức hỗ trợ
a) Mức hỗ trợ cụ thể hàng tháng đối với từng di tích theo Biểu đính kèm Nghị quyết này.
b) Đối với những di tích được xếp hạng và đầu tư tu bổ, tôn tạo trong những năm tiếp theo, giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào diện tích, giá trị lịch sử văn hóa và tổng mức đầu tư tu bổ, tôn tạo của từng di tích để xem xét mức hỗ trợ cho phù hợp và đảm bảo tương quan hợp lý với mức hỗ trợ trông coi các di tích đã quy định trong Nghị quyết này.
Điều 2. Kinh phí thực hiện
Nguồn Ngân sách nhà nước theo phân cấp.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khoá VIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2015./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 205/2015/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
- 2 Nghị quyết 198/2015/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí cho Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cấp xã thuộc vùng khó khăn và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7 Luật di sản văn hóa 2001
- 1 Nghị quyết 205/2015/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
- 2 Nghị quyết 198/2015/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí cho Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cấp xã thuộc vùng khó khăn và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An