HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2016/NQ-HĐND | Quảng Ngãi, ngày 14 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 167/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2016 và Báo cáo số 333/BC-UBND ngày 02/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2016; kế hoạch năm 2017; Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2016, kế hoạch phát triển năm 2017. Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau đây:
1. Về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có chuyển biến tích cực và đạt được kết quả quan trọng trên một số lĩnh vực. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng 5,0%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 5,1% so với năm trước; giá trị sản xuất các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông, lâm, ngư nghiệp tăng so với cùng kỳ. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ các chính sách an sinh xã hội được triển khai đầy đủ, kịp thời. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn một số tồn tại như: Tăng trưởng kinh tế tuy có tăng so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa đúng hướng; nhiều chỉ tiêu chủ yếu chưa đạt kế hoạch đề ra; giải ngân vốn đầu tư xây dựng chậm; thu hút đầu tư chưa có nhiều chuyển biến tích cực; sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn; số lượng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động tăng cao; tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới chậm; chất lượng giáo dục, y tế cải thiện chậm; nguy cơ mất an toàn vệ sinh thực phẩm tăng cao, khó kiểm soát. Tội phạm, vi phạm pháp luật và tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp; thanh tra, điều tra, xử lý một số vụ việc, vụ án còn chậm. Công tác cải cách thủ tục hành chính chưa thật sự hiệu quả. Kỷ luật, kỷ cương, năng lực, phẩm chất, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa chuyển biến; tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực vẫn còn xảy ra.
Những hạn chế tồn tại nêu trên có nguyên nhân khách quan do tác động của giá dầu thế giới duy trì ở mức thấp đã ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách cũng như giá trị xuất khẩu trên địa bàn tỉnh; thời tiết, dịch bệnh tác động bất lợi, nhưng nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu: Hiệu quả chỉ đạo, quản lý điều hành, tổ chức thực hiện còn hạn chế, bất cập; môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh tuy đã cải thiện nhiều nhưng vẫn chưa hấp dẫn.
2. Về mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2017
a) Mục tiêu tổng quát
Thực hiện có hiệu quả chủ đề năm 2017 là năm “Đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và khởi nghiệp”. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế bền vững; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tạo điều kiện, khuyến khích đổi mới, sáng tạo khởi nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa, khơi thông, huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển; sắp xếp, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường; phát triển giáo dục, văn hóa, y tế; đảm bảo an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
Các chỉ tiêu về kinh tế:
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng (Giá SS 2010): 1-1,2%.
Tổng sản phẩm (không tính sản phẩm lọc hóa dầu) tăng: 9-10%.
GRDP bình quân đầu người: 2.321 USD/người (51,8 triệu đồng/người)
Cơ cấu kinh tế:
- Công nghiệp - xây dựng: 52-53%
- Dịch vụ: 28-29%
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 18-19%
Tốc độ tăng giá trị sản xuất:
- Công nghiệp - xây dựng: - 6,7%
- Dịch vụ: 10,3%
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 4,9%
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 21.000 tỷ đồng.
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu DV tiêu dùng: 45.903 tỷ đồng.
Kim ngạch xuất khẩu: 345 triệu USD
Kim ngạch nhập khẩu: 290 triệu USD
Phấn đấu năm 2017 có thêm 18 xã đạt các tiêu chí về nông thôn mới.
Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy, hải sản: 191.037 tấn
Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 12.796,3 tỷ đồng
Tổng chi ngân sách địa phương: 11.569,4 tỷ đồng
Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt: 19,22%
Các chỉ tiêu về văn hóa - xã hội:
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 8,7‰
Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính trạm y tế xã): 25,2 giường
Số bác sỹ/vạn dân: 6,25 bác sỹ
Tuổi thọ trung bình: 74 tuổi
Tỷ lệ người tham gia đóng bảo hiểm y tế toàn dân: 86,8%
Tỷ lệ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trên tổng số lao động toàn tỉnh: 20%
Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề so với tổng số lao động: 49%.
Cơ cấu lao động:
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 43%
- Công nghiệp - xây dựng: 30%
- Dịch vụ: 27%
Tỷ lệ hộ nghèo giảm: 1,85%
Trong đó, miền núi giảm: 5,54%
Tỷ lệ xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: 100%
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia:
- Mầm non: 28,84%
- Tiểu học: 67,74%
- Trung học cơ sở: 66,07%
- Trung học phổ thông: 48,71%
Tỷ lệ đạt chuẩn văn hóa:
- Gia đình văn hóa: 84%
- Thôn, khối phố văn hóa: 84%
- Cơ quan, đơn vị văn hóa: 88%
Các chỉ tiêu về môi trường:
Tỷ lệ độ che phủ rừng: 51,1%
Tỷ lệ cây xanh đô thị: 70%
Tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại: 45%
Tỷ lệ xử lý chất thải y tế: 80%
Tỷ lệ dân cư đô thị dùng nước sạch: 87%
Tỷ lệ dân cư nông thôn dùng nước hợp vệ sinh: 88%
Các chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh:
Giáo dục quốc phòng cho các đối tượng đạt: 100%
Động viên quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật đạt: 95-100%
Tuyển quân đạt: 100%
Xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ đủ tổ chức biên chế đạt: 100%
Xây dựng xã phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng đạt: 92%
Trong đó: xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện: 55%
Xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn
“An toàn về an ninh trật tự” đạt: 85%
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nhiệm vụ, giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh trình và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh kiến nghị trong các báo cáo thẩm tra, báo cáo giám sát, khảo sát chuyên đề; đồng thời, yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
a) Đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; xây dựng chính quyền liêm chính, kiến tạo; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính nhà nước; rà soát, cắt giảm và công bố công khai, minh bạch các thủ tục hành chính không còn phù hợp trên tất cả các lĩnh vực; bảo đảm điều kiện thuận lợi, tạo môi trường thông thoáng cho doanh nghiệp và người dân.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các sở, ban, ngành tỉnh. Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập để cung ứng dịch vụ công chất lượng, phục vụ chuyên nghiệp hơn và giảm hỗ trợ từ ngân sách. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao, bố trí hợp lý, hiệu quả.
b) Chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước về hỗ trợ tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế bền vững; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tạo điều kiện, khuyến khích đổi mới, sáng tạo khởi nghiệp. Chủ động đa dạng hóa hoạt động xúc tiến đầu tư, phối hợp với các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh tổ chức xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; tiếp tục kết nối các tổ chức tín dụng với doanh nghiệp; tổ chức các hoạt động khởi nghiệp, hỗ trợ bồi dưỡng kỹ năng quản trị cho doanh nghiệp; tập huấn cập nhật kiến thức mới về đầu tư, đất đai, xây dựng, chính sách thuế cho doanh nghiệp.
c) Rà soát, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa và thành phố Quảng Ngãi. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ quy hoạch xây dựng 1/2000 huyện Lý Sơn. Hoàn thành quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị, thị trấn: Chợ Chùa (huyện Nghĩa Hành); La Hà (huyện Tư Nghĩa); Ba Tơ, Tây Trà,... Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020; quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và quy hoạch sản phẩm công nghiệp chủ yếu, quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, triển khai thực hiện và quản lý quy hoạch chi tiết 1/500 dọc hai bên bờ sông Trà Khúc, thành phố Quảng Ngãi.
d) Huy động nhiều nguồn lực đầu tư, từng bước hoàn thiện hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, các khu, cụm công nghiệp hiện có và xây dựng các cụm công nghiệp theo quy hoạch. Tiếp tục rà soát, xử lý các dự án chậm tiến độ. Đẩy nhanh giải phóng mặt bằng để bàn giao cho Tập đoàn Dầu khí thực hiện dự án mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Tích cực phối hợp, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy thép tại Khu kinh tế Dung Quất của Tập đoàn Hòa Phát và thu hút đầu tư vào Khu Công nghiệp VSIP, Khu Đô thị - Công nghiệp Dung Quất.
đ) Triển khai thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; phát triển kinh tế nông thôn gắn với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh dồn điền đổi thửa, nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP về một số chính sách khuyến khích thủy sản. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch gắn với bảo vệ môi trường. Huy động nhiều nguồn lực, tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương để đầu tư phát triển huyện đảo Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng an ninh.
e) Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống chợ theo quy hoạch, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp với người dân để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư nâng cao chất lượng các cơ sở lưu trú, các dịch vụ chất lượng cao. Tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng du lịch và trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh gắn với phát triển du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi để Tập đoàn Vingroup sớm triển khai xây dựng Trung tâm thương mại nhà phố Shophouse. Khuyến khích kêu gọi đầu tư dịch vụ cảng biển, vận tải biển, đóng, sửa chữa tàu thuyền, dịch vụ hậu cần nghề cá...Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo đảm hàng hóa chủ yếu hỗ trợ bình ổn giá phục vụ nhân dân trong dịp Tết nguyên đán Đinh Dậu 2017.
g) Sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ quỹ đất và nguồn lực xã hội như: Nguồn vốn từ quỹ đất, từ khai thác tài nguyên khoáng sản, thuế bảo vệ môi trường, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các nguồn thu khác để phát triển hạ tầng đô thị. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia trên từng địa bàn. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư công cho giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay vốn tín dụng nhà nước để đầu tư kiên cố hóa kênh mương, phát triển giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn. Kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Tiếp tục rà soát, loại bỏ các dự án đầu tư kém hiệu quả, đình hoãn, giãn tiến độ các dự án không cấp bách, tập trung vốn để hoàn thành các công trình trọng điểm, sớm phát huy hiệu quả.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng đô thị thành phố Quảng Ngãi, trung tâm huyện Sơn Tịnh mới, thị xã Đức Phổ; tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị trung tâm cấp huyện và các đô thị trực thuộc huyện theo hướng tỉnh hỗ trợ vốn một phần, còn lại các huyện huy động từ quỹ đất hoặc hợp tác theo phương thức đối tác công tư (PPP). Tranh thủ và tập trung các nguồn vốn xây dựng cầu Thạch Bích, cảng Bến Đình, đặc biệt là cầu Cửa Đại...
h) Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý thu ngân sách nhà nước. Quản lý chặt chẽ các khoản chi từ ngân sách Nhà nước; bố trí kinh phí cho nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên, từng bước giảm dần tỷ lệ chi thường xuyên, tăng tỷ lệ chi đầu tư phát triển bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; giữ nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước. Duy trì thường xuyên việc quản lý, kiểm tra, thanh tra thuế. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các khoản thu theo kết luận thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật. Ngoài các khoản tiết kiệm chi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tiết kiệm chi 3% trên tổng chi thường xuyên (trừ lương và các khoản có tính chất như lương) để bố trí kinh phí thực hiện các Đề án, chính sách: Tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo; thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh.
Đẩy mạnh và tăng quyền tự chủ về tài chính, tổ chức, biên chế hoạt động và thực hiện sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị này khi hội đủ điều kiện theo quy định; từng bước triển khai thực hiện các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường.
i) Quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên nhất là đất đai, vật liệu xây dựng, khoáng sản. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động xả thải của các nhà máy; khuyến khích đầu tư các dự án bảo vệ môi trường, thu gom xử lý rác thải, nước thải. Xử lý các kho thuốc bảo vệ thực vật còn tồn lưu bị ô nhiễm nghiêm trọng. Chủ động, có kế hoạch thực hiện hiệu quả công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai. Quản lý chặt chẽ việc chỉnh trị, nạo vét, thông luồng cửa sông, cửa biển nhằm hạn chế tình trạng bồi lấp, sạt lở, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của nhân dân.
k) Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo: Phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên. Chú trọng giáo dục đạo đức trong nhà trường, gia đình và xã hội. Phân luồng sau trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp ở bậc trung học phổ thông. Tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo các bậc học, ưu tiên phát triển giáo dục mầm non. Thực hiện đề án củng cố phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú. Khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
l) Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục triển khai Đề án xã hội hóa y tế, phát triển y tế ngoài công lập. Đẩy mạnh thu hút đội ngũ bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại tỉnh; ưu tiên đào tạo các chuyên khoa sâu, kỹ thuật cao. Phát triển dịch vụ kỹ thuật cao tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và một số bệnh viện tuyến huyện. Tập trung xây dựng, đầu tư trang bị thiết bị và đưa Bệnh viện Sản - Nhi đi vào hoạt động. Từng bước đầu tư nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh lên hạng I. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, bảo đảm tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất và lưu hành sản phẩm.
m) Thực hiện đồng bộ, toàn diện, hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều, các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, ưu tiên nguồn lực hỗ trợ cho các vùng khó khăn; chú trọng huy động các nguồn lực phát triển nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng, nhà ở cho người lao động ở các khu công nghiệp. Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản xuất, thực hiện có hiệu quả các chương trình cho vay vốn phát triển sản xuất nông nghiệp, chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo hướng người nghèo càng tạo ra nhiều sản phẩm thì càng được hỗ trợ nhiều kinh phí từ nhà nước. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với người có công, đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo, trẻ em.
Tập trung triển khai và thực hiện hiệu quả Chương trình việc làm giai đoạn 2016 - 2020. Hoàn thành đề án đổi mới cơ chế tài chính và công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo hướng tập trung nguồn lực hỗ trợ cho doanh nghiệp và người lao động, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm.
n) Nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính thiết thực của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; triển khai thực hiện phong trào xây dựng môi trường văn hóa, đời sống văn hóa lành mạnh trong hệ thống chính trị, từng thôn, tổ dân phố, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Từng bước xây dựng, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao. Quan tâm đầu tư, nâng cấp hạ tầng các điểm, khu du lịch. Phát động phong trào thể dục, thể thao trong nhân dân. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền các ngày lễ, các sự kiện quan trọng của đất nước.
o) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử án tham nhũng, xử lý nghiêm minh, kịp thời, thu hồi triệt để tài sản của Nhà nước; kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan, tổ chức về phòng, chống tham nhũng ở các cấp, các ngành. Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại bức xúc, nổi cộm ngay từ cơ sở; đẩy mạnh công tác thanh tra hành chính, thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính; tăng cường đôn đốc xử lý sau thanh tra. Giám sát và nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở.
p) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh, quốc phòng. Duy trì nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm an toàn các mục tiêu trọng điểm. Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra phòng chống cháy, nổ, trật tự an toàn giao thông, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Sẵn sàng ứng phó, khắc phục kịp thời, hiệu quả các sự cố, thiên tai và thực hiện tốt công tác cứu hộ, cứu nạn.
q) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội trong việc phối hợp tổ chức thực hiện và tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh. Các cơ quan nhà nước các cấp phải chủ động cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo, điều hành thông qua nhiều hình thức để nhân dân biết, giám sát. Tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp nhận các ý kiến phản biện để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2017.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo bổ sung kết quả đầy đủ về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội đến hết tháng 12/2016; Báo cáo kết quả giải quyết các kiến nghị theo các báo cáo giám sát của Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các nội dung chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thứ 4 và những vấn đề của các kỳ họp trước chưa có kết quả giải quyết tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh trong năm 2017.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2017.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2016./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 194/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2018
- 2 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4 Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản
- 5 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 1 Quyết định 50/2016/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2 Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4 Quyết định 194/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2018
- 5 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018