CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/NQ-CP | Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2018 |
VỀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (văn bản số 227/HĐQT ngày 04 tháng 8 năm 2017 và số 38/NHPT-HĐQT ngày 09 tháng 02 năm 2018); của Bộ Tài chính (văn bản số 17957/BTC-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2017); của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (văn bản số 5477/LĐTBXH-LĐTL ngày 27 tháng 12 năm 2017,
Thực hiện Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Chính phủ thống nhất vận dụng một số chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu để áp dụng đối với người lao động nghỉ hưu trước tuổi tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cụ thể như sau:
QUYẾT NGHỊ
Người lao động tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam (không bao gồm đối tượng là người quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam: Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Thành viên Hội đồng Quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát, Thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng) đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn sau thì được nghỉ hưu trước tuổi:
1. Hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao trong giai đoạn Ngân hàng Phát triển Việt Nam đang thực hiện tái cơ cấu theo Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Có độ tuổi từ đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ (tính tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018) và đã có từ đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên.
Người lao động tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam thuộc đối tượng quy định tại
1. Người lao động từ đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam tính tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018, từ đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ tính tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) nghỉ hưu trước tuổi. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp cho người lao động nghỉ hưu trước tuổi là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 05 năm cuối cùng trước khi nghỉ việc;
c) Được hỗ trợ 01 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định năm 2018 cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội, trường hợp có tháng lẻ thì từ dưới 01 tháng không được tính; từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
2. Người lao động trên 59 tuổi nhưng chưa đủ 60 tuổi đối với nam tính tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018, trên 54 tuổi nhưng chưa đủ 55 tuổi đối với nữ tính tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và hưởng thêm các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được hỗ trợ 0,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định năm 2018 cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội, trường hợp có tháng lẻ thì từ dưới 01 tháng không được tính; từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Các khoản trợ cấp, hỗ trợ tại
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện rà soát, lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp đối với người lao động thuộc đối tượng nghỉ hưu trước tuổi, báo cáo Bộ Tài chính thẩm tra, phê duyệt để triển khai thực hiện trong năm 2018.
2. Bộ Tài chính thẩm tra, phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ đối với người lao động nghỉ hưu trước tuổi theo đề nghị của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nội dung tại Nghị quyết này.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
| TM. CHÍNH PHỦ |
- 1 Công văn 2859/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2018 về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Công văn 1697/LĐTBXH-TCCB năm 2017 báo cáo danh sách công viên chức và người lao động nghỉ hưu năm 2018 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Công văn 1777/LĐTBXH-TCCB năm 2016 về báo cáo danh sách công chức, viên chức và người lao động nghỉ hưu năm 2017 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Nghị định 63/2015/NĐ-CP quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 5 Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 6 Công văn 2522/LĐTBXH-LĐTL năm 2013 giải quyết trợ cấp thôi việc đối với người lao động đã nghỉ hưu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7 Quyết định 369/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Công văn 2522/LĐTBXH-LĐTL năm 2013 giải quyết trợ cấp thôi việc đối với người lao động đã nghỉ hưu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Công văn 1777/LĐTBXH-TCCB năm 2016 về báo cáo danh sách công chức, viên chức và người lao động nghỉ hưu năm 2017 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Công văn 1697/LĐTBXH-TCCB năm 2017 báo cáo danh sách công viên chức và người lao động nghỉ hưu năm 2018 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Công văn 2859/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2018 về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Công văn 4126/BNV-TCBC năm 2021 xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định 143/2020/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành