Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 295/2009/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 07 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH TỈNH SƠN LA NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Điều 11, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Điều 25 Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi năm 2002);

Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế xem xét, quyết định và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

Căn cứ Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2010;

Xét Tờ trình số 163/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh về đề nghị phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2010, Báo cáo số 529/BC-KTNS ngày 02 tháng 12 năm 2009 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh về việc thẩm tra lĩnh vực kinh tế - ngân sách tại kỳ họp thứ 13 HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Dự toán thu, chi ngân sách tỉnh Sơn La năm 2010, như sau

1. Tổng thu ngân sách địa phương năm 2010 : 3.992.650 triệu đồng.

- Thu ngân sách trên địa bàn                              : 765.000 triệu đồng.

- Thu phạt an toàn giao thông                            : 7.500 triệu đồng

- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương             :3.071.345 triệu đồng.

- Nguồn cải cách tiền lương                               : 80.975 triệu đồng.

- Thu chuyển nguồn ngân sách năm 2009            : 14.420 triệu đồng.

- KP thực hiện các chính sách mới                     : 53.410 triệu đồng.

2. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2010: 3.992.650 triệu đồng.

a) Chi đầu tư phát triển                                      : 223.687 triệu đồng.

 - Lĩnh vực Giáo dục và đào tạo                         : 50.000 triệu đồng.

 - Lĩnh vực Khoa học và công nghệ                     : 5.000 triệu đồng.

 - Các lĩnh vực khác : 168.687 triệu đồng.

b) Chi đầu tư từ nguồn thu CQSD đất                : 23.000 triệu đồng.

c) Chi thường xuyên                                          : 2.692.912 triệu đồng.

- Chi sự nghiệp kinh tế                                       : 183.330 triệu đồng.

- Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo                       : 1.270.350 triệu đồng.

- Chi sự nghiệp Y tế - phòng chống dịch            : 434.000 triệu đồng.

- Chi sự nghiệp khoa học công nghệ                  : 12.350 triệu đồng.

- Chi sự nghiệp Văn hoá - thể thao                     : 38.470 triệu đồng.

- Chi sự nghiệp Phát thanh truyền hình                : 15.250 triệu đồng.

- Chi sự nghiệp Đảm bảo xã hội                         : 118.788 triệu đồng.

- Chi quản lý hành chính                                     : 514.904 triệu đồng.

- Chi an ninh - quốc phòng                                 : 62.950 triệu đồng.

- Chi hỗ trợ hộ nghèo theo QĐ số 102/QĐ-TTg: 25.000 triệu đồng.

- Chi hỗ trợ chia tách huyện : 5.000 triệu đồng.

- Chi đảm bảo an toàn giao thông                      : 7.500 triệu đồng.

- Chi khác ngân sách                                         : 5.020 triệu đồng.

d) Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính                   : 1.200 triệu đồng.

e) Dự phòng ngân sách                                     : 71.800 triệu đồng.

g) Chi quản lý qua NSNN (xổ sổ kiến thiết):        15.000 triệu đồng.

h) Chi chương trình mục tiêu                              : 965.051 triệu đồng.

- Chi CTMT quốc gia, 135, 661                           : 413.422 triệu đồng.

- Chi thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ khác              : 482.696 triệu đồng.

- Vốn sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ khác           : 68.933 triệu đồng.

(Có các phụ lục chi tiết kèm theo)

3. Giải pháp để thực hiện có hiệu quả dự toán ngân sách năm 2010

a) Thu ngân sách

- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc điều hành nhiệm vụ thu ngân sách theo tiến độ dự toán, đảm bảo đúng với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tích cực rà soát và khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn; đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu phát sinh vào ngân sách Nhà nước.

- Tập trung các giải pháp chống thất thu ngân sách, đặc biệt là thu nợ đọng tại các doanh nghiệp; rà soát lại tiền thuê đất của các doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác quản lý các nguồn thu từ kinh doanh công thương nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh; tăng cường phân cấp quản lý thu, uỷ nhiệm thu cho xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao trách nhiệm và tạo tính chủ động, tích cực của cấp chính quyền cơ sở trong quản lý các khoản thu phát sinh trên địa bàn.

- Quản lý và khai thác tốt các nguồn lực đầu tư từ đất; đẩy mạnh công tác quy hoạch, công khai quy hoạch, quản lý sau quy hoạch sử dụng đất theo tinh thần Chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; thực hiện tốt đấu giá đất, đấu giá thuê đất nhằm tạo điều kiện tăng nguồn thu ngân sách từ cấp quyền sử dụng đất, thuê đất.

- Các cấp, các ngành chủ động đề ra các biện pháp nhằm quản lý chặt chẽ, tổ chức thu có hiệu quả các nguồn thu từ phí, lệ phí, thu khác ngân sách, nguồn thu trong các đơn vị hành chính và sự nghiệp.

b) Chi ngân sách

- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật trong tất cả các khâu: Lập thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách, kiểm toán ngân sách; đảm bảo nguyên tắc: Dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý tài chính - ngân sách. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị dự toán thực hiện quyền quyết định chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chi ngân sách của mình theo Điều 5 của Luật Ngân sách Nhà nước.

- Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản Nhà nước. Thực hiện công khai tình hình quản lý, sử dụng ngân sách của các cấp, các ngành và các đơn vị dự toán. Tập trung vào các nội dung theo chỉ đạo của Chính phủ: mua sắm, sửa chữa tài sản; sử dụng xe ô tô; sử dụng trụ sở, chi tiếp khách, hội nghị, sử dụng xăng dầu, điện chiếu sáng...

- Thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ. Từng bước triển khai thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính và biên chế đối với các Trường tiểu học và Trung học cơ sở ở những vùng có thuận lợi.

- Chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; kiện toàn các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ. Rà soát và có biện pháp nâng cao năng lực thi công, đảm bảo chất lượng công trình của các nhà thầu. Tăng cường hướng dẫn và đôn đốc việc chấp hành các quy định về báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán các dự án hoàn thành, hoàn thiện các thủ tục hồ sơ để đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn. Triển khai thực hiện tốt quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.

- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoạt động tài chính của các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán. Tăng cường công tác tự kiểm tra nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp ngân sách, chủ tài khoản các đơn vị dự toán trong công tác quản lý, điều hành ngân sách và thực hiện các dự án đầu tư; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các dự án sau đầu tư.

- Đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao ở những vùng, địa bàn có điều kiện theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ.

- Thực hiện tốt Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quy định bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quy định trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.

- Ban hành hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán một số khoản kinh phí, như: Phổ biến tuyên truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thực pháp luật; kinh phí bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối tượng 5 ở cấp xã; kinh phí quản lý bảo vệ cột mốc biên giới.

- Bố trí kinh phí từ nguồn thu sử dụng đất và từ ngân sách để thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã; thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh; xây dựng quy hoạch sử dụng đất 10 năm (2011- 2020) và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015).

Điều 2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khoá XII thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các huyện, thành phố; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2010.

2. HĐND tỉnh uỷ quyền: Trong trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số cơ quan trực thuộc hoặc của ngân sách cấp dưới, nhưng không làm biến động lớn đến tổng thể và cơ cấu ngân sách địa phương. UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Ban HĐND tỉnh xem xét, cho ý kiến để UBND tỉnh quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo với HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

3. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh phát huy vai trò trách nhiệm, tổ chức giám sát việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2010, nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La Khoá XII, kỳ họp thứ 13 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- VP QH, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội;
- Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế Bộ TC, Bộ KH và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;           
- TT HĐND, UBND các huyện, Thành phố;
- LĐ, CV Văn phòng Tỉnh uỷ, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 240 b.

CHỦ TỊCH




Thào Xuân Sùng

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN