HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2016/NQ-HĐND | Đồng Nai, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2017 CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết 178/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2016; Nghị quyết số 179/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai 05 năm 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 11462/TTr-UBND ngày 25/11/2016 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017; Văn bản số 11897/UBND-TH ngày 07/12/2016 của UBND tỉnh về việc cập nhật bổ sung, điều chỉnh kết quả thực hiện năm 2016 và đề xuất chỉ tiêu năm 2017 của một số ngành lĩnh vực tại Báo cáo số 11474/BC-UBND ngày 28/11/2016; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 của tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 11462/TTr-UBND ngày 25/11/2016 của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
1. Thống nhất kết quả đánh giá về tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016 của UBND tỉnh, cụ thể:
Năm 2016 là năm thứ nhất thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016 - 2020, các cấp, các ngành, doanh nghiệp và Nhân dân toàn tỉnh đã tập trung vượt qua mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ đề ra. Ước thực hiện tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2016 tăng 8,2% so với cùng kỳ, trong đó khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,06%, khu vực dịch vụ tăng 9,0%, khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 3,32%. Có 23/24 chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đạt mục tiêu Nghị quyết số 178/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh, trong đó có 03 chỉ tiêu vượt. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 75.292,7 tỷ đồng. Công nghiệp xây dựng có nhiều chuyển biến tích cực, công tác quy hoạch được đẩy mạnh, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư nâng cấp. Các đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quy hoạch phát triển nông nghiệp, dự án cánh đồng lớn được đẩy mạnh triển khai, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới được tập trung góp phần cải thiện đáng kể diện mạo nông thôn, đời sống sinh hoạt của người dân có sự chuyển biến rõ nét. Chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng 4%, thị trường hàng hóa tương đối ổn định. Công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, hỗ trợ doanh nghiệp, cải cách thủ tục hành chính tiếp tục được đẩy mạnh, vốn đầu tư trong nước và ngoài nước tăng cao, công tác quản lý tài nguyên môi trường được chú trọng. Thu, chi ngân sách Nhà nước được quản lý chặt chẽ.
Trong lĩnh vực văn hóa xã hội, chương trình phổ cập mầm non cho trẻ em 05 tuổi, công tác đầu tư mạng lưới trường lớp, trang thiết bị dạy học được quan tâm thực hiện; công tác khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh được tăng cường triển khai và có chuyển biến tích cực. Các chính sách xã hội và an sinh xã hội được thực hiện kịp thời. Tích cực triển khai các hoạt động văn hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của Nhân dân.
Công tác quốc phòng an ninh trên địa bàn, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được nêu trên, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần tiếp tục có giải pháp thực hiện như: Việc huy động nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển; tình trạng vi phạm trong lĩnh vực thương mại, an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường vẫn còn diễn ra và ngày càng phức tạp; chất lượng giáo dục, công tác đào tạo nghề còn hạn chế; tình hình tai nạn giao thông có giảm trên cả 03 mặt, tuy nhiên vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ phức tạp.
2. Thống nhất các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 của tỉnh Đồng Nai, cụ thể như sau:
a) Mục tiêu
Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ đột phá, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh gắn với tái cấu trúc kinh tế theo hướng đi vào chiều sâu, chất lượng, hiệu quả. Phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống Nhân dân. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, hiệu lực quản lý Nhà nước. Bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
b) Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh
- Các chỉ tiêu kinh tế (06 chỉ tiêu):
+ Tổng sản phẩm trên địa bàn - GRDP tăng 8% - 9% so với năm 2016.
+ GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt khoảng 83 - 84 triệu đồng (tương đương khoảng 3.700 - 3.750 USD/người).
+ Kim ngạch xuất khẩu tăng 7% - 9% so với năm 2016.
+ Tổng vốn đầu tư phát triển huy động toàn xã hội khoảng 78.000 - 80.000 tỷ đồng.
+ Hoàn thành và đưa vào sử dụng 552 căn nhà ở xã hội.
+ Tổng thu ngân sách đạt dự toán được giao.
- Các chỉ tiêu xã hội (12 chỉ tiêu):
+ Toàn tỉnh có thêm 02 đơn vị cấp huyện, 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,06%, quy mô dân số trung bình khoảng 3.049.000 người, trong đó dân số thành thị chiếm khoảng 35% dân số.
+ Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm khu vực đô thị xuống còn 2,4%.
+ Giảm 0,4% tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều mới).
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 71%, trong đó đào tạo nghề đạt 56%. Tỷ lệ lao động đào tạo từ trung cấp nghề trở lên chiếm tỷ lệ 16% - 17% trên tổng số lao động được đào tạo nghề.
+ Số bác sỹ trên 01 vạn dân là 7,5 bác sỹ/01 vạn dân; số giường bệnh trên 01 vạn dân đạt 27,5 giường/01vạn dân.
+ Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi giảm còn 8,6%.
+ Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo độ tuổi giảm còn 24%.
+ Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 79% - 80%.
+ Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 44,8%; bảo hiểm thất nghiệp là 43,7%.
+ Trên 90% ấp, khu phố và trên 98% hộ gia đình đạt danh hiệu ấp, khu phố, hộ gia đình văn hóa, 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa (riêng doanh nghiệp đạt 72%).
+ Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt trên 99%, tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt trên 65%.
- Các chỉ tiêu về môi trường (03 chỉ tiêu):
+ Thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, 97% chất thải nguy hại, 100% chất thải công nghiệp không nguy hại, 96% chất thải rắn sinh hoạt, trong đó đảm bảo tỷ lệ rác thải trơ chôn lấp từ 15% trở xuống (rác thải sinh hoạt sau khi đã xử lý).
+ 100% các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường, 100% khu công nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động.
+ Giữ độ che phủ cây xanh đạt 56%, ổn định tỷ lệ che phủ của rừng đạt 29,76%.
- Các chỉ tiêu về quốc phòng, trật tự xã hội (04 chỉ tiêu):
+ Hoàn thành chỉ tiêu giao quân do Quân khu giao.
+ Giảm từ 5% - 10% số vụ, số người chết, bị thương do tai nạn giao thông
+ Giảm từ 5 - 7% số vụ tội phạm hình sự.
+ Phấn đấu xử lý 90% tin báo, tố giác tội phạm, đạt tỷ lệ điều tra, khám phá các loại án từ 70% trở lên, tỷ lệ điều tra các vụ trọng án trên 95%.
c) Các giải pháp chủ yếu
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 179/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020, chú trọng đẩy mạnh thực hiện đột phá về huy động các nguồn lực, đầu tư hiệu quả các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và dịch vụ, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Tập trung xây dựng và triển khai hiệu quả Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường công tác quản lý xây dựng, thực hiện tốt chương trình phát triển nâng cấp đô thị và chương trình mục tiêu nông thôn mới đã được phê duyệt.
- Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh đi đôi với đảm bảo tính khả thi, tiến độ và chất lượng các dự án quan trọng trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước.
- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, quản lý nhập khẩu. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại; hỗ trợ khai thác hiệu quả thị trường xuất khẩu các mặt hàng, ngành hàng chủ lực bên cạnh việc đảm bảo ổn định thị trường trong tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp thu hút đầu tư trong và ngoài nước đi đôi với công tác bảo vệ môi trường; tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp, tạo mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán lẻ ở thị trường trong nước, chú trọng phát triển thương mại điện tử; triển khai tích cực cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng giáo dục bậc học phổ thông và công tác đào tạo nghề. Tích cực tháo gỡ khó khăn trong quy hoạch đất giáo dục để phát triển mạng lưới trường mầm non ngoài công lập. Thực hiện hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, công tác giảm nghèo, chính sách cho người có công và đối tượng bảo trợ xã hội. Thực hiện tốt các giải pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, y tế dự phòng; tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ về an toàn, vệ sinh lao động và an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực hiện tốt các giải pháp đầu tư phát triển du lịch; bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc; nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở. Tăng cường quản lý hoạt động dịch vụ internet, trò chơi điện tử công cộng, đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu xử lý rác theo kế hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu gom, xử lý rác. Chú trọng công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản. Thực hiện tốt công tác quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ. Chú trọng các biện pháp thực hiện hiệu quả công tác quốc phòng địa phương, công tác giáo dục quốc phòng - an ninh. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh, các địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả cho HĐND tỉnh vào kỳ họp cuối năm 2017.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên vận động tổ chức và Nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này, phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được HĐND Đồng Nai khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 345/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2018
- 2 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 của tỉnh Đồng Nai
- 2 Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3 Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5 Quyết định 309/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long
- 6 Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Nam Định ban hành
- 7 Nghị quyết 178/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2016
- 8 Nghị quyết 179/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tỉnh Đồng Nai 5 năm 2016-2020
- 9 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 của tỉnh Đồng Nai
- 2 Nghị quyết 65/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3 Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5 Quyết định 309/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long
- 6 Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Nam Định ban hành