HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/NQ-HĐND | Bình Thuận, ngày 17 tháng 7 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI SAU KỲ HỌP THỨ 2 VÀ TRƯỚC KỲ HỌP THỨ 3 - HĐND TỈNH KHÓA X
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của UBND tỉnh: Báo cáo số 72/BC-UBND ngày 27/4/2017 về kết quả trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 2 và trước kỳ họp thứ 3 - HĐND tỉnh khóa X; Báo cáo số 110/BC-UBND ngày 14/6/2017 về bổ sung kết quả trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 2 và trước kỳ họp thứ 3 - HĐND tỉnh khóa X; Văn bản số 2478/UBND-TH ngày 03/7/2017 về việc bổ sung báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 2 và trước kỳ họp thứ 3 - HĐND tỉnh khóa X; Báo cáo số 70/BC-HĐND ngày 03/7/2017 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 2 và trước kỳ họp thứ 3 - HĐND tỉnh khóa X và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với các Báo cáo của UBND tỉnh và Báo cáo số 70/BC-HĐND ngày 03/7/2017 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 2 và trước kỳ họp thứ 3 - HĐND tỉnh khóa X.
Trong điều kiện tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 còn khó khăn, với số lượng ý kiến kiến nghị của cử tri khá nhiều và đa dạng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, HĐND tỉnh ghi nhận những nỗ lực của UBND tỉnh và của các sở, ngành, địa phương trong việc tiếp thu, giải quyết và trả lời những kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 2 và trước kỳ họp thứ 3 - HĐND tỉnh khóa X; 100% nội dung kiến nghị (248/248 nội dung) đã được trả lời đầy đủ và kịp thời cho cử tri; nhiều kiến nghị đã được giải quyết dứt điểm hoặc đã được giải trình, cung cấp thông tin trả lời rõ cho cử tri.
Tuy nhiên, số lượng kiến nghị của cử tri đang giải quyết và chưa giải quyết còn nhiều (108 kiến nghị, chiếm 47,8% tổng số kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh; trong đó có 57 nội dung kiến nghị liên quan đến kinh phí, chiếm 52,8% kiến nghị đang giải quyết và chưa giải quyết); vẫn còn có những giải pháp giải quyết những nội dung kiến nghị của cử tri mà các cơ quan chức năng triển khai trong thời gian qua chưa thực sự phát huy hiệu quả, nên cử tri lại tiếp tục kiến nghị nhiều lần.
Nguyên nhân là do đa số nội dung kiến nghị của cử tri liên quan đến việc đầu tư phát triển (nhất là các dự án giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, điện thắp sáng) đòi hỏi nguồn kinh phí đầu tư lớn, trong khi nguồn ngân sách của tỉnh, cũng như sự hỗ trợ của Trung ương còn hạn chế; một số vấn đề cử tri kiến nghị cần có thời gian dài mới có thể giải quyết dứt điểm được hoặc liên quan đến những bất cập trong cơ chế, chính sách của Trung ương; sự phối hợp giữa các sở, ngành với nhau và giữa các sở, ngành với UBND cấp huyện trong việc giải quyết kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh có lúc, có nơi vẫn còn bất cập, chưa chặt chẽ và đồng bộ.
Điều 2. Để giải quyết kịp thời, đạt kết quả những kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 2 và trước kỳ họp thứ 3 - HĐND tỉnh khóa X; HĐND tỉnh yêu cầu UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan tập trung chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tiếp tục rà soát, có kế hoạch, biện pháp và lộ trình giải quyết cụ thể đối với 108 kiến nghị của cử tri đang giải quyết và chưa giải quyết; trong đó cần lưu ý:
- Tập trung giải quyết dứt điểm những vấn đề không liên quan hoặc ít liên quan đến kinh phí và những vấn đề cử tri bức xúc, kéo dài trong khả năng của tỉnh.
- Đối với những công trình, dự án đang thực hiện nhưng chưa bố trí được kinh phí, cần khẩn trương hoàn thành các thủ tục liên quan, đề xuất Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh kiến nghị Trung ương xem xét bố trí, hỗ trợ nguồn vốn đầu tư, đồng thời chủ động bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh theo kế hoạch và thứ tự ưu tiên để triển khai thực hiện.
- Đối với các kiến nghị cần có thời gian dài mới có thể giải quyết dứt điểm (từ 1 đến 2 năm thậm chí lâu hơn); để tránh việc cử tri do chưa thấy kiến nghị của mình được giải quyết (mặc dù đã được trả lời là đang hoặc sẽ giải quyết) nên lại tiếp tục kiến nghị tại các kỳ tiếp xúc cử tri sau đó, đề nghị UBND tỉnh khi trả lời các kiến nghị thuộc loại này, trong trường hợp có thể xác định được thì cần nêu rõ lộ trình và dự kiến thời điểm sẽ giải quyết xong để đại biểu HĐND tỉnh và cử tri căn cứ vào đó theo dõi, giám sát.
- Đối với những kiến nghị của cử tri mà việc giải quyết liên quan đến cơ chế, chính sách của Trung ương mà UBND tỉnh đã có báo cáo, kiến nghị; đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành chức năng thường xuyên theo dõi kết quả, tham mưu UBND tỉnh tiếp tục có văn bản đề nghị Trung ương sớm quan tâm, giải quyết hoặc có ý kiến chỉ đạo.
Đối với 113 kiến nghị đã được giải quyết hoặc đã cung cấp thông tin trả lời cho cử tri và 05 kiến nghị cần phải giải quyết lâu dài, UBND tỉnh chỉ đạo rà soát, tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực có liên quan, đáp ứng ngày càng tốt hơn nguyện vọng chính đáng của cử tri.
2. UBND tỉnh chỉ đạo thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục quán triệt, nâng cao trách nhiệm và chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri; xem việc trả lời và giải quyết kiến nghị của cử tri là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cơ quan, ngành mình, địa phương mình, gắn với công tác dân vận chính quyền, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh, trật tự an toàn xã hội của địa phương.
Chỉ đạo tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các sở, ngành và giữa các sở, ngành với các địa phương để cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết kịp thời các kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh.
Chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh tổ chức theo dõi chặt chẽ, thường xuyên và định kỳ rà soát kết quả giải quyết những kiến nghị của cử tri đã được UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương để tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc giải quyết kịp thời.
3. Các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Thường trực HĐND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện tốt hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật và Đề án số 51/ĐA-HĐND ngày 14/01/2013 của Thường trực HĐND tỉnh về tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh, nhiệm kỳ 2011 - 2016.
Điều 3. UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết này, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp giữa năm 2018.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo dõi, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khóa X, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2017 giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ ba - Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX
- 2 Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021
- 3 Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2016 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cư tri tại Hội nghị tiếp xúc cử tri để người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2016-2021 vận động bầu cử
- 4 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2016 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cư tri tại Hội nghị tiếp xúc cử tri để người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2016-2021 vận động bầu cử
- 2 Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2017 giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ ba - Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX
- 3 Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021