Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 309/NQ-HĐND

Gia Lai, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai Ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí, và định mức phân b dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;

Căn cứ Nghị quyết số 68/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai Ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí, và định mức phân b dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;

Xét Tờ trình số 3218/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phân bổ dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024; Báo cáo thẩm tra s404/BC-BKTNS ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua dự toán ngân sách địa phương (NSĐP) và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024 như sau:

(Kèm theo Bảng dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ ngân sách cp tỉnh năm 2024)

I. Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN)

1. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Thu cân đối NSNN trên địa bàn Trung ương dự kiến giao: 5.624.500 triệu đồng.

Địa phương xây dựng thu NSNN trên địa bàn 5.815.000 triệu đồng, tăng 190.500 triệu đồng so dự toán trung ương dự kiến giao (trong đó, thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng 45.000 triệu đồng; thu tiền sử dụng đất tăng 122.000 triệu đồng; thu thu từ xsố kiến thiết tăng 15.000 triệu đồng; thu khác ngân sách tăng 8.500 triệu đồng) và tăng 11,18% so với ước thực hiện năm 2023.

2. Tổng thu NSĐP: 16.171.546 triệu đồng

- Thu NSĐP được hưởng theo phân cấp: 5.394.300 triệu đồng

- Thu NSTW bổ sung (số liệu của Bộ Tài chính): 9.976.695 triệu đồng

+ Bổ sung cân đối ngân sách: 7.448.872 triệu đồng

+ Bổ sung có mục tiêu: 2.527.823 triệu đồng

Vốn đầu tư 1.727.587 triệu đồng; vốn sự nghiệp 800.236 triệu đồng, giảm 18,4% so dự toán năm 2023, số tuyệt đối giảm -572.015 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư giảm -511.103 triệu đồng; vốn sự nghiệp giảm -60.912 triệu đồng, cụ thể:

(1) Vn thực hiện các Chương trình mục tiêu quc gia: 1.290.791 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 817.827 triệu đồng; vn sự nghiệp 472.964 triệu đồng. Cụ thể:

* Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững 181.476 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 79.328 triệu đồng; vốn sự nghiệp 102.148 triệu đồng.

* Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới 399.765 triệu đồng, gồm: vốn đầu tư 327.982 triệu đồng; vốn sự nghiệp 71.783 triệu đồng.

* Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 709.550 triệu đồng, gồm: vốn đầu tư 410.517 triệu đồng, vốn sự nghiệp 299.033 triệu đồng.

(2) Vốn Trung ương bổ sung thực hiện mục tiêu nhiệm vụ: 1.237.032 triệu đồng, giảm 24,5% so dự toán giao năm 2023, số tuyệt đối giảm 402.099 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 909.760 triệu đồng, vốn sự nghiệp 327.272 triệu đồng.

- Thu kết dư: 88.407 triệu đồng

Gồm: Từ nguồn kết dư tiền sử dụng đất 46.337 triệu đồng; kết dư nguồn kinh phí còn lại trong quá trình thực hiện dự toán chi thường xuyên năm 2022 ngân sách 17.570,25 triệu đồng; kết dư từ nguồn xổ sổ kiến thiết năm 2023 là 24.500 triệu đồng.

- Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang: 712.144 triệu đồng

Gồm: Chuyển nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo quy định 655.406 triệu đồng bằng số trung ương giao; nguồn còn lại năm 2023 để hỗ trợ thực hiện Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ: 40.149 triệu đồng; nguồn còn lại năm 2023 để thực hiện Nghị quyết quyết định quy mô tín dụng các Chương trình mục tiêu quốc gia: 16.589 triệu đồng.

(Kèm theo Biểu số 01)

3. Dự toán chi NSĐP năm 2024

3.1. Nguyên tắc phân bổ

Tiếp tục thực hiện: Nghị quyết số 01/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân b dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2022; Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2022; Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai Khóa XII, Kỳ họp thứ Tư “Ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí, và định mức phân b dự toán chi thường xuyên NSĐP cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai” bảo đảm các nguyên tắc như sau:

a) Việc bố trí vốn NSNN năm 2024 phải đảm bảo thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2024.

Phân b dự toán chi thường xuyên năm 2024 theo tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP cho thời kỳ 2022-2025.

b) Phù hợp với khả năng cân đối NSNN năm 2024, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm giai đoạn 2024-2026, kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025. Ưu tiên bố trí chi đầu tư phát triển trên cơ sở tăng t trọng đầu tư phát triển của NSNN và khả năng giải ngân từng nguồn vốn. Ưu tiên nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban chấp hành trung ương và Nghị quyết của Quốc hội. Thúc đẩy từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN, phấn đấu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại NSNN, sắp xếp bộ máy quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, tinh giản biên chế, thực hiện cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan và địa phương.

c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cải cách hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng hiệu quả NSNN; góp phần đổi mới quản lý tài chính đối với khu vực sự nghiệp công để giảm mức hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị sự nghiệp công lập, tăng nguồn bảo đảm chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công, khuyến khích xã hội hoá, huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội.

- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2024) để dành nguồn tăng chi đu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp.

- Tổng hợp, báo cáo dự toán chi tạo nguồn thực hiện cải ch tiền lương năm 2024 để thực hiện cải cách tiền lương theo đúng quy định.

d) Bố trí chi trả lãi vay đầy đủ, đúng hạn; quản lý chặt chẽ, hiệu quả các khoản vay.

e) Chỉ tổng hợp đưa vào dự toán đối với các nhiệm vụ chi không thường xuyên khi đã được cấp có thẩm quyền cho chủ trương. Đối với những nhiệm vụ chi đã có chủ trương của cấp có thẩm quyền, nhưng chưa được phê duyệt kế hoạch, chương trình, đề án, dự toán, quy hoạch, thì b trí kinh phí dự kiến theo từng lĩnh vực đến từng đơn vị dự toán cấp I. Đơn vị chỉ được sử dụng sau khi kế hoạch, chương trình, đề án,... được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Riêng các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của cấp có thẩm quyền, căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật và tình hình thực tế ở địa phương thực hiện như sau: Tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền, sau khi được Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cp I ở địa phương, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định giao dự toán ghi rõ các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cho phép thực hiện đồng thời gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ.

f) Đảm bảo cân đối nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSĐP để thực hiện các chế độ, chính sách của trung ương và địa phương ban hành theo đúng quy định:

Năm 2024 là năm thứ hai trong thời kỳ ổn định ngân sách 2023-2025. Dự toán chi cân đối NSĐP năm 2024 được xác định trên cơ sở dự toán thu cân đối NSĐP được hưởng theo phân cấp, số b sung cân đối từ NSTW cho NSĐP (nếu có) và các chế độ chính sách theo quy định. Tuy nhiên, với dự toán NSNN thu năm 2024 Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh, có tới 11/17 địa phương giảm thu cân đối NSĐP 53,597 tỷ đồng, trong khi khả năng phấn đấu tăng thu là rất khó khăn vì điều kiện phát triển kinh tế còn hạn hẹp. Để tạo sự chủ động của các địa phương và để có thêm nguồn lực đáp ứng các nhiệm vụ chi quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn, cần thiết có sự hỗ trợ của ngân sách; do đó, căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước, khả năng cân đối dự toán NSNN năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tăng số bổ sung cân đối cho các địa phương 1% tương ứng số tiền 63,092 tỷ đồng so với dự toán năm 2023 để góp phần cho các địa phương đảm bảo nguồn thực hiện các chế độ, chính sách tăng thêm; hỗ trợ vốn đối ứng để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Đồng thời, yêu cầu các địa phương căn cứ điều kiện thực tế và khả năng cân đối của địa phương, các địa phương chủ động bố trí cơ cấu chi NSĐP năm 2024 theo nguyên tắc triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để tập trung nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo; đảm bảo phân bổ đầy đủ, đúng chính sách, chế độ; thực hiện sắp xếp các khoản chi để đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2024.

Đối với kinh phí thực hiện chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố và khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngân sách cấp tỉnh bổ sung trợ cấp cân đối 30% tương ứng với số tiền 61,149 tỷ đồng so với số kinh phí tăng thêm do thực hiện chính sách đặc thù của của địa phương bảo đảm thực hiện Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh “Ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.

- Đảm bảo mức chi cho sự nghiệp giáo dục và sự nghiệp khoa học công nghệ không thp hơn mức dự toán cấp trên giao.

- Những nhiệm vụ của các bộ, ngành, đoàn thể trung ương giao sẽ đảm bảo theo khả năng của ngân sách.

- Bố trí đầy đủ vốn đối ứng để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (vn sự nghiệp) theo đúng quy định.

- Bố trí kinh phí cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch, thu hút đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất và hoàn trả số kinh phí đã tạm ứng từ Quỹ Phát triển đất của tỉnh để phục vụ cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

g) Để thực hiện mục tiêu phục hồi phát triển kinh tế xã hội, năm 2024 tiếp tục không trích 30% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh, nhằm để tăng thêm nguồn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

h) Về khả năng bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương:

Nguồn kinh phí cải cách tiền lương dự kiến còn lại năm 2023 của địa phương báo cáo Bộ Tài chính là 1.331,079 tỷ đồng (trong đó đã bao gồm 70% kết dư năm 2018, 2019, 2020, 2021 theo kết quả thẩm định của Bộ Tài chính).

Dự kiến nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng khoảng 945,527 tỷ đồng (ngân sách cấp tỉnh: 182,366 tỷ đồng, ngân sách huyện: 763,161 tỷ đồng).

Dự kiến nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 là 1.110,347 tỷ đồng, cụ thể như sau: Tiết kiệm 10% năm 2024 là 296,321 tỷ đồng (ngân sách cấp tỉnh: 105,654 tỷ đồng, ngân sách huyện: 190,667 tỷ đồng); nguồn 50% tăng thu dự toán trung ương giao, năm 2024 so với dự toán trung ương giao năm 2023 là 90,7 tỷ đồng (ngân sách cấp tỉnh: 64,927 tỷ đồng, ngân sách huyện: 25,773 tỷ đồng); dự kiến nguồn thu để lại theo chế độ để thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 là 14,548 tỷ đồng (ngân sách cấp tỉnh: 1,411 tỷ đồng, ngân sách huyện: 13,137 tỷ đồng); nguồn thu để lại theo chế độ thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 chuyển sang năm 2024 tại các đơn vị cấp tỉnh là 15,922 tỷ đồng; nguồn cải cách tiền lương năm 2023 chuyển sang 2024 là 655,406 tỷ đồng (ngân sách cấp tỉnh: 299,251 tỷ đồng, ngân sách huyện: 356,155 tỷ đồng); 70% tăng thu dự toán năm 2024 Hội đồng nhân dân tỉnh giao so với trung ương giao năm 2024 là 37,45 tỷ đồng (ngân sách cấp tỉnh: 24,333 tỷ đồng, ngân sách huyện: 13,117 tỷ đồng).

Sau khi đảm bảo nhu cầu tăng lương từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng là 945,527 tỷ đồng. Nguồn kinh phí còn lại dự kiến tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2024 là 164,820 tỷ đồng (1.110,347 tỷ đồng - 945,527 tỷ đồng), gồm: Ngân sách tỉnh 151,703 tỷ đồng, ngân sách huyện 13,117 tỷ đồng. Cụ thể: 70% tăng thu dự toán năm 2024 Hội đồng nhân dân tỉnh giao so với trung ương giao năm 2024 dự kiến là 37,45 tỷ đồng (ngân sách cấp tỉnh: 24,333 tỷ đồng, ngân sách huyện: 13,117 tỷ đồng); nguồn cải cách tiền lương ngân sách tỉnh năm 2023 chuyển sang năm 2024 còn lại 127,37 tỷ đồng.

3.2. Tổng chi NSĐP: 16.176.146 triệu đồng

Trong đó:

- Chi đầu tư phát triển: 4.281.407 triệu đồng

Bằng 92,4% (4.281.407/4,634.593 triệu đồng) so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2023, số tuyệt đối giảm -353.186 triệu đồng (vốn cân đi NSĐP tăng 157.917 triệu đồng1; vn các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, nhiệm vụ giảm -511.103 triệu đồng), chiếm tỷ trọng 26,47% so với tổng chi NSĐP năm 2024 (năm 2023 chiếm 29,41%).

- Chi thường xuyên: 11.422.847 triệu đồng

Bằng 106,08% (11.422.847/10.768.184 triệu đồng) so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2023, số tuyệt đi tăng 654.663 triệu đồng (vốn cân đối NSĐP tăng 715.575 triệu đồng; các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, nhiệm vụ giảm -60.912 triệu đng), chiếm tỷ trọng 70,62% so với tổng chi NSĐP năm 2024 (năm 2023 chiếm 68,33%), gồm:

a) Tổng chi cân đối NSĐP: 13.648.323 triệu đồng

Tăng 7,82% so dự toán Hội đồng nhân dân tnh giao năm 2023, số tuyệt đối tăng 990.129 triệu đồng. Trong đó:

- Chi đầu tư phát triển: 2.553.820 triệu đồng

Tăng 6,59% so với dự toán của Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2023, số tuyệt đi tăng 157.917 triệu đồng (gồm: Tăng chi đầu tư từ nguồn vn phân theo tiêu chí 34.310 triệu đồng; tăng chi đầu tư từ nguồn sử dụng đất 22.000 triệu đồng; từ nguồn kết dư tiền sử dụng đất 46.337 triệu đồng; kết dư nguồn kinh phí còn lại trong quá trình thực hiện dự toán chi thường xuyên năm 2022 ngân sách 17.570,25 triệu đồng; kết dư từ nguồn xổ s kiến thiết năm 2023 là 24.500 triệu đồng; chi đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách giảm -18.400 triệu đồng; chi cho Ngân hàng chính sách 20.000 triệu đồng), chiếm tỷ trọng 18,71% so với tổng chi cân đối năm 2024 (năm 2023 chiếm tỷ trọng 18,92%), gồm:

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung: 883.813 triệu đồng

+ Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 1.372.000 triệu đồng

+ Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 165.000 triệu đồng

+ Chi từ kết dư năm trước: 88.407 triệu đồng

+ Chi ủy thác qua Ngân hàng chính sách cho vay các đối tượng: 40.000 triệu đồng

+ Chi từ nguồn bội chi ngân sách: 4.600 triệu đồng

(Bng s Trung ương dự kiến giao năm 2024)

- Chi thường xuyên: 10.622.611 triệu đồng

Tăng 7,22% so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2023, tăng 715.575 triệu đồng (chủ yếu do tăng lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng). Chiếm tỷ trọng 77,83% so với tổng chi cân đối năm 2024 (năm 2023 chiếm tỷ trọng 78,27%), gồm:

+ Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề: 4.705.373 triệu đồng

Tăng 12,44% so với dự toán Hội đồng nhân dân tnh giao năm 2023, số tuyệt đối tăng 520.622 triệu đồng; tăng 1,65% so với dự toán trung ương giao năm 2024, số tuyệt đối tăng 76.636 triệu đồng.

+ Sự nghiệp Khoa học và công nghệ: 31.400 triệu đồng

Bằng 91,8% so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2023, số tuyệt đối giảm -2.802 triệu đồng; tăng 15,17% so với dự toán trung ương giao năm 2024, số tuyệt đối tăng 4.137 triệu đồng.

+ Các khoản chi thường xuyên còn lại: 5.885.838 triệu đồng

Tăng 4,05% (5.885.838/5.656.363 triệu đồng) so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2023, số tuyệt đối tăng 229.475 triệu đồng.

- Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay:

3.037 triệu đồng

- Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính:
(Bằng số Trung ương dự kiến giao)

1.400 triệu đồng

- Dự phòng ngân sách:
(Chiếm 2,23% tổng chi cân đối NSĐP)

302.635 triệu đồng

- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương:

164.820 triệu đồng

b) Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu:

2.527.823 triệu đồng

Gồm: Vốn đầu tư 1.727.587 triệu đồng; vốn sự nghiệp 800.236 triệu đồng, bằng số Trung ương giao năm 2024, giảm 18,4% so dự toán năm 2023, số tuyệt đối giảm -572.015 triệu đồng, gồm: vốn đầu tư giảm -511.103 triệu đồng; vốn sự nghiệp giảm -60.912 niệu đồng, cụ thể:

(1) Vn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: 1.290.791 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 817.827 triệu đồng; vốn sự nghiệp 472.964 triệu đồng. Cụ thể:

* Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững: 181.476 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 79.328 triệu đồng; vốn sự nghiệp 102.148 triệu đồng.

* Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới: 399.765 triệu đồng, gồm: vốn đầu tư 327.982 triệu đồng; vốn sự nghiệp 71.783 triệu đồng.

* Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 709.550 triệu đồng, gồm: vốn đầu tư 410.517 triệu đồng, vốn sự nghiệp 299.033 triệu đồng.

(2) Vốn Trung ương bổ sung thực hiện mục tiêu nhiệm vụ: 1.237.032 triệu đồng, giảm 24,5% so dự toán giao năm 2023, s tuyệt đi giảm 402.099 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 909.760 triệu đồng, vốn sự nghiệp 327.272 triệu đồng.

2.3. Bội chi NSĐP: 4.600 triu đồng

Bằng số Trung ương dự kiến giao2.

II. Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh

1. Dự toán thu

Tổng thu ngân sách cấp tỉnh: 13.785.374 triệu đồng

Gồm:

- Thu ngân sách cấp tỉnh hưởng theo phân cấp: 3.364.274 triệu đồng

- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương: 9.976.695 triệu đồng

+ Bổ sung cân đối ngân sách: 7.448.872 triệu đồng

+ Bổ sung có mục tiêu: 2.527.823 triệu đồng

- Thu kết dư: 88.407 triệu đồng

- Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang: 355.997 triệu đồng

2. Dự toán chi

Tổng chi ngân sách cấp tnh: 13.789.974 triệu đồng

a) Nhiệm vụ chi của NS cấp tỉnh theo phân cấp: 6.140.490 triệu đồng

Gồm:

- Chi đầu tư phát triển: 1.258.370 triệu đồng

- Chi thường xuyên: 3.256.175 triệu đồng

- Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay: 3.037 triệu đồng

- Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: 1.400 triệu đồng

- Dự phòng ngân sách: 129.436 triệu đồng

- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 151.703 triệu đồng

- Chi thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trung ương bổ sung: 1.340.369 triệu đồng

b) Bổ sung cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố: 7.649.484 triệu đồng

Trong đó:

- Bổ sung cân đối ngân sách: 6.273.797 triệu đồng

- Bổ sung có mục tiêu nhiệm vụ: 1.198.257 triệu đồng

- Bổ sung thực hiện cải cách tiền lương: 177.430 triệu đồng

3. Bội chi ngân sách tỉnh: 4.600 triệu đồng

Điều 2. T chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai Khóa XII, Kỳ họp thứ Mười lăm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2023./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
-
y ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực T
nh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;

- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp t
ỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, VP.

CHỦ TỊCH




Hồ Văn Niên

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 



1 Vốn đầu tư xây dựng cơ bn tập trung theo tiêu chí tăng 34.310 triệu đồng; Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất tăng 22.000 triệu đồng; từ nguồn kết dư tiền sử dụng đất 46.337 triệu đồng; kết dư nguồn kinh phí còn lại trong quá trình thực hiện dự toán chi thường xuyên năm 2022 ngân sách tnh 17.570,25 triệu đồng; kết dư từ nguồn xổ s kiến thiết năm 2023 là 24.500 triệu đồng; chi từ nguồn vốn chuyển nguồn giảm -3.400 triệu đồng; chi từ nguồn bội chi ngân sách giảm -18.400 triệu đồng; chi cho Ngân hàng chính sách tăng 20.000 triệu đồng.

2 Tổng mức vay năm 2024 là 14.300 triệu đồng (gồm: Vay để trả nợ gốc 9.700 triệu đồng; vay để bù đắp bội chi 4.600 triệu đồng).