HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2010/NQ-HĐND | Bắc Kạn, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 751/2009/CT-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1890/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 59/TT -UBND ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh Bắc Kạn; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Bắc Kạn với các nội dung sau:
5 năm qua, với những thuận lợi và khó khăn đan xen, song với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, sự hỗ trợ kịp thời của Trung ương cùng với sức mạnh đoàn kết, nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, Bắc Kạn đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức. Nhiều chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 đã đạt và vượt kế hoạch, là tiền đề quan trọng, tạo động lực mạnh mẽ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2015.
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP) bình quân thời kỳ 2006 - 2010 đạt 11,2%/năm. Trong đó: nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 7,78%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 8,92%/năm; dịch vụ tăng bình quân 16,57%/năm.
Cơ cấu kinh tế đến năm 2010: Nông lâm ngư nghiệp 43,01% (tăng 0,26% so với năm 2005), công nghiệp - xây dựng 19,38% (giảm 1,67% so với năm 2005), dịch vụ 37,61% (tăng 1,41% so với năm 2005).
GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 9,6 triệu đồng. Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân 20%, trong đó thu nội địa tăng 18%.
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 giảm còn 19,86%, bình quân mỗi năm giảm khoảng 6%.
Đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tăng nhanh cả về quy mô, số lượng, chất lượng, vốn đầu tư. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở trung tâm thị xã Bắc Kạn và các thị trấn, thị tứ được thay đổi đáng kể.
Tài chính, tiền tệ tương đối ổn định, thương mại dịch vụ phát triển, tích luỹ trên địa bàn tăng nhanh.
Văn hoá, giáo dục, y tế, xã hội phát triển theo hướng tích cực, an ninh - quốc phòng được giữ vững.
B. CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM AN NINH QUỐC PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
Khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh, tận dụng mọi nguồn lực và tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, xây dựng Bắc Kạn thành một tỉnh có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở mức khá, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Phấn đấu đến năm 2015, cơ cấu kinh tế của tỉnh là nông, lâm nghiệp, thuỷ sản - dịch vụ - công nghiệp. Các tiêu chí về mức sống và văn hoá - xã hội cơ bản đạt mức bình quân chung so với cả nước. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, quốc phòng được củng cố. Tăng cường công tác xây dựng đảng, củng cố chính quyền, đoàn thể các cấp vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quyết tâm phấn đấu đến năm 2015 đưa tỉnh Bắc Kạn cơ bản ra khỏi tình trạng kém phát triển.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ.
1. Về tăng trưởng kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân giai đoạn 2011- 2015 đạt 15%/năm.
Trong đó:
- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 8%/năm.
- Công nghiệp - Xây dựng cơ bản tăng 23%/năm.
- Dịch vụ tăng 18%/năm.
Phấn đấu đến năm 2015, cơ cấu ngành trong GDP như sau:
- Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 37%.
- Khu vực công nghiệp - XDCB chiếm 29%.
- Khu vực dịch vụ chiếm 34%.
Đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 22 triệu đồng/người/năm.
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.
- Phát huy lợi thế, tiềm năng về đất đai, phấn đấu đến năm 2015, có 3.000ha đất canh tác nông nghiệp đạt thu nhập 70 triệu đồng/ha trở lên. Sản lượng lương thực có hạt đạt 165.000 tấn; lương thực bình quân đầu người đạt 520kg/người/năm.
- Tập trung phát triển chăn nuôi, đưa chăn nuôi đại gia súc, một thế mạnh của địa phương thực sự trở thành ngành sản xuất hàng hoá, phấn đấu đến năm 2015, đàn trâu, bò ổn định ở mức 150.000 con, đàn lợn 210.000 con.
- Trồng rừng mới bình quân 12.000ha/năm (cả rừng phân tán, rừng sản xuất tập trung). Thực hiện có hiệu quả việc khoán khoanh nuôi, bảo vệ rừng, nâng độ che phủ rừng đạt 62% vào năm 2015.
3. Phát triển công nghiệp gắn với quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp cao và bền vững với mức tăng bình quân hằng năm về giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) trên 25%/năm. Khu công nghiệp Thanh Bình được bố trí đầy đủ các dự án và hoạt động có hiệu quả.
- Quản lý tốt nguồn tài nguyên, khoáng sản và quy hoạch sử dụng đất đúng quy định của pháp luật. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải tại đô thị (thị trấn, thị xã) đạt 100%; tại nông thôn đạt 80%.
4. Thương mại - dịch vụ - du lịch.
- Phấn đấu tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 25%/năm.
- Đảm bảo cung ứng đầy đủ các mặt hàng chính sách thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho đồng bào các dân tộc trong tỉnh.
- Phát triển thị trường hàng hoá, dịch vụ du lịch và đẩy mạnh xuất, nhập khẩu, phấn đấu đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu đạt 10 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 25 triệu USD, thu hút trên 430.000 lượt khách du lịch đến địa phương.
5. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới.
Phấn đấu đến năm 2015: 100% thôn, bản có sóng điện thoại di động, tỷ lệ thuê bao Internet đạt 8,5 thuê bao/100 dân; 95% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 100% dân số đô thị được cung cấp nước sạch và 95% số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. 100% xã có quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. Đến năm 2015, 100% xã, phường, thị trấn có trụ sở đạt tiêu chuẩn và trạm xá được xây dựng mới, 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới) và đưa thị xã Bắc Kạn trở thành đô thị loại III. 73% số km đường tỉnh lộ được nâng cấp (354 km/484,8 km); 100% số xã có đường giao thông ôtô đến được trung tâm xã cả 4 mùa; 65% số thôn có đường giao thông đến trung tâm thôn.
6. Về tài chính, tín dụng.
Quản lý, khai thác tốt các nguồn thu, phấn đấu tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách bình quân đạt 12%/ năm. Tỷ lệ nợ xấu được khống chế ở mức dưới 3% tổng dư nợ cho vay. Tăng trưởng tín dụng hằng năm đạt 21- 22%.
7. Lĩnh vực văn hoá - xã hội, giảm nghèo và giải quyết việc làm.
- Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và giáo dục trung học cơ sở. Phấn đấu đến năm 2015, tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, có 66 trường đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm đạt từ 80% trở lên; 100% huyện, thị xã có quy hoạch khu vui chơi giải trí cho trẻ em.
- Duy trì tốc độ tăng dân số tự nhiên 0,9%/năm. Năm 2015, phấn đấu tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 20%; 80% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế và 100% xã, phường, thị trấn có bác sỹ.
- Mỗi năm giải quyết việc làm cho 6.000 lao động. Đến năm 2015, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10% (theo chuẩn mới hiện nay); tỷ lệ người lao động qua đào tạo nghề đạt 35%; 100% xã, phường làm tốt công tác người có công; 80% xã, phường phù hợp với trẻ em và xã, phường không có tệ nạn ma tuý, mại dâm. 7/8 huyện, thị có Trung tâm dạy nghề được đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị hoạt động.
- Phấn đấu đến năm 2015, 70% xã, phường, thị trấn có nhà văn hoá và có ít nhất 80% số hộ; 90% số cơ quan, đơn vị; 70% làng, bản, tổ dân phố văn hoá; 100% huyện, thị xã có Trung tâm văn hoá thông tin, thể dục thể thao; xây dựng 01 trung tâm phát hành sách của tỉnh; 30% số xã, phường, thị trấn có địa điểm luyện tập thể dục thể thao; 100% xã, phường, thị trấn có trạm thông tin truyền thanh hoạt động tốt; 100% số hộ dân nghe được chương trình phát thanh và xem được truyền hình; 100% cán bộ, công chức của các cơ quan trên địa bàn tỉnh có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên mạng Internet phục vụ cho công việc để thực hiện chính quyền điện tử tại địa phương.
8. Công tác nội chính- an ninh - quốc phòng.
Tập trung lãnh đạo củng cố nền quốc phòng toàn dân theo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh toàn diện; ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ, góp phần giữ vững ổn định chính trị của đất nước và địa phương, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tuyển quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu, đảm bảo chất lượng. Ra quân huấn luyện hàng năm 100% đạt yêu cầu, trong đó trên 80% lực lượng thường trực, 70% lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên đạt khá, giỏi. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối tượng 1, 2, 3 đạt 100%; đối tượng 4, 5 đạt 95%. Giáo dục kiến thức quốc phòng cho học sinh, sinh viên các trường học đạt 100%.
Phấn đấu tỷ lệ khám phá án hàng năm đạt 85% trở lên. Số vụ vi phạm luật giao thông đường bộ hàng năm giảm 10%.
Tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công tác an ninh - quốc phòng, cải cách tư pháp và phòng, chống tội phạm, phòng chống ma tuý.
1. Nhóm giải pháp khai thác các lợi thế.
Tập trung đầu tư vào những lĩnh vực nông - lâm nghiệp mà tỉnh có lợi thế như sản xuất, chế biến các mặt hàng nông, lâm sản, chăn nuôi đại gia súc với mục tiêu nghề rừng đi liền với chăn nuôi và trồng cây ăn quả, cây đặc sản trở thành nghề sản xuất chính mang lại nguồn thu nhập ổn định của phần lớn người dân.
Tập trung khai thác các mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn theo quy hoạch được duyệt để phục vụ ngành công nghiệp chế biến khoáng sản và xuất khẩu. Quản lý tốt nguồn tài nguyên, khoáng sản và quy hoạch sử dụng đất đúng quy định của pháp luật. Gắn khai thác khoáng sản với phát triển công nghiệp luyện kim theo hướng từ nhỏ đến lớn, phát triển cả chiều rộng và chiều sâu.
2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của người dân, nhất là việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác.
Tập trung quy hoạch, đầu tư phát triển các cây ăn quả đặc sản, cây trồng có giá trị kinh tế cao. Chú trọng việc tiếp thị, quảng bá, xây dựng thương hiệu cũng như hình thành các đầu mối thu gom và cung cấp sản phẩm hàng hoá với khối lượng lớn ra thị trường.
Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng thông qua các chương trình, dự án, phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên, nhất là đất rừng để xây dựng vùng sản xuất hàng hoá tập trung, vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến.
Tăng cường cán bộ cho cơ sở, nhất là đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm để trực tiếp chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xây dựng mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ việc đào tạo nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo nghề, nhất là khu vực nông thôn nhằm từng bước chuyển đổi số lao động đang làm nông - lâm nghiệp sang lĩnh vực sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ.
Quan tâm tháo gỡ khó khăn về vốn, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm… cho các cơ sở công nghiệp sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Nghiên cứu ban hành một số cơ chế, chính sách như hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho các dự án công nghiệp trọng điểm; hỗ trợ lãi suất vốn vay, giãn nợ thuế…
Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Tạo môi trường đầu tư thông thoáng và nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút vốn đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với thực tế địa phương kết hợp với đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến đầu tư để thu hút các doanh nhân, doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh như du lịch, công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, nông - lâm sản, thuỷ điện… phục vụ mục tiêu phát triển.
Khôi phục và phát triển một số làng nghề truyền thống chuyên sản xuất các mặt hàng như dệt thổ cẩm, mây tre đan... Tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử cách mạng, di tích văn hoá nhằm phục vụ phát triển du lịch và giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ sau.
Tổ chức lại công tác quản lý nhà nước về quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực huyện Ba Bể.
Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng của Nhà nước. Hoàn thiện và điều chỉnh cho phù hợp các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh tạo được hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp cùng phát triển.
Quan tâm chỉ đạo thực hiện các chính sách dân tộc một cách sáng tạo, hiệu quả. Nâng cao hơn nữa nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác dân tộc, phấn đấu đạt mục tiêu thực hiện bình đẳng các dân tộc nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa các dân tộc, giữa vùng thấp và vùng cao.
3. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư.
Đa dạng hoá các hình thức huy động và tạo vốn trong tỉnh, đây là nguồn vốn có ý nghĩa quyết định về lâu dài, đảm bảo có đủ năng lực nội tại để tiếp nhận đầu tư trong và ngoài nước một cách bình đẳng và đôi bên cùng có lợi. Về quan điểm, cần xác định nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là rất quan trọng. Phải huy động tối đa nguồn lực của địa phương và thu hút vốn trong nước, đặc biệt là của các tập đoàn doanh nghiệp lớn trong cả nước; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp.
a) Giải pháp về huy động vốn.
- Đối với lĩnh vực nông - lâm nghiệp:
+ Ngân sách Nhà nước đầu tư: Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015, Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của tỉnh thực hiện các đề án phát triển sản xuất nông nghiệp (phát triển chăn nuôi, tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất canh tác, cây ăn quả đặc sản....)
+ Doanh nghiệp đầu tư: Tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
+ Nguồn vốn ODA: Thực hiện có hiệu quả nguồn vốn IFAD tài trợ cho dự án 3PAD.
- Đối với lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng cơ bản:
+ Công nghiệp: Để tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư cần chú trọng quan tâm tới công tác quy hoạch, tạo được mặt bằng sạch cho các nhà đầu tư. Tăng nguồn thu cho tỉnh từ lợi thế về quỹ đất.
+ Xây dựng cơ bản: Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Ngân sách nhà nước đầu tư bao gồm các nguồn vốn: Cân đối ngân sách địa phương, Ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình mục tiêu quốc gia, trái phiếu Chính phủ, ODA, các Bộ ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn.
- Đối với khu vực dịch vụ: Tạo môi trường đầu tư thông thoáng khuyến khích khu vực dịch vụ phát triển nhanh mang lại giá trị gia tăng cao.
- Giáo dục, Y tế:
+ Giáo dục - Đào tạo:
Tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá trường lớp học, đầu tư nhà công vụ giáo viên, ký túc xá bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Hệ thống trường nghề của tỉnh, trung tâm dạy nghề các huyện được đầu tư xây dựng hoàn thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong công tác đào tạo nghề, nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nhằm cung cấp nguồn lao động đảm bảo về chất lượng cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh và phục vụ nhu cầu xuất khẩu lao động của người dân địa phương. Tập trung đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của tỉnh để nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc học phổ thông nhằm tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho địa phương trong những năm sau.
+ Y tế: Hệ thống bệnh viện tỉnh, huyện tiếp tục được tăng cường đầu tư bằng các nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương... Tập trung đầu tư hoàn thiện Bệnh viện Đa khoa 500 giường, các Trạm y tế xã (80 trạm) để đến năm 2015 có 80% số xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
- Văn hoá - xã hội:
Xã hội hoá đầu tư hạ tầng các khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao, nhà văn hoá thôn, xã. Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư hoàn thiện các trụ sở xã đạt tiêu chuẩn (87 trụ sở).
b) Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Thực hiện nghiêm túc Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Công tác quy hoạch phải được đi trước một bước, đầu tư theo quy hoạch. Có chính sách, biện pháp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Đầu tư đúng hướng, đúng trọng tâm, trọng điểm để phát huy hiệu quả cao nhất. Có cơ chế đảm bảo thực hành tiết kiệm triệt để trong chi tiêu hành chính, chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với những dự án mang tính đột phá tạo sự phát triển cao và bền vững cần tập trung đầu tư dứt điểm.
- Phân cấp triệt để trong quản lý đầu tư, phù hợp với yêu cầu về cải cách hành chính, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, đơn giản hoá thủ tục đầu tư. Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào quá trình đầu tư. Kiện toàn các Ban Quản lý dự án đảm bảo đủ năng lực theo quy định. Bổ sung biên chế quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch - đầu tư cho cấp huyện, xã. Phải xác định rõ chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm toàn diện trong quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư.
- Kiến nghị với cấp có thẩm quyền quy định rõ tiêu chuẩn hoá các tổ chức tư vấn, nhà thầu, đảm bảo tính độc lập, khách quan trong hoạt động tư vấn, xoá bỏ tình trạng "khép kín" trong đầu tư xây dựng cơ bản.
- Đổi mới công tác kế hoạch hoá, xây dựng kế hoạch có sự tham gia từ cơ sở nhằm phân bổ và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Khơi dậy nguồn động lực từ cơ sở, từ người dân.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai Nghị quyết này, chỉ đạo và phân công các ngành chức năng xây dựng kế hoạch hành động cụ thể nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2010./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 973/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 2 Quyết định 973/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 1 Nghị quyết 98/2014/NQ-HĐND tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2 Nghị quyết 10/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Quyết định 1890/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 164/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 6 Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết số 01/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và điều hành tài chính ngân sách của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII – kỳ họp thứ 18 ban hành
- 8 Nghị quyết 276/2009/NQ-HĐND về một số nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9 Chỉ thị 751/CT-TTg năm 2009 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 51/2005/NQ-HNND.K7 về phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2006-2010 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 13 Luật Đầu tư 2005
- 14 Luật Đấu thầu 2005
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật xây dựng 2003
- 1 Nghị quyết 98/2014/NQ-HĐND tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ giải pháp 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2 Nghị quyết 10/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Nghị quyết 164/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Nghị quyết số 01/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và điều hành tài chính ngân sách của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII – kỳ họp thứ 18 ban hành
- 5 Nghị quyết 276/2009/NQ-HĐND về một số nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Nghị quyết 51/2005/NQ-HNND.K7 về phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2006-2010 do tỉnh Đồng Tháp ban hành