HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 12 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc điều chỉnh điểm b, Khoản 5, Điều 1 Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 của HĐND tỉnh về phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2018;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 300/BC-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách năm 2018 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 - Tình hình thực hiện vốn vay; Báo cáo số 310/BC-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2018 về tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2018 và dự kiến Kế hoạch đầu tư công năm 2019; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2019 như sau:
1. Thu ngân sách cấp tỉnh: 15.189,110 tỷ đồng, trong đó:
a) Thu ngân sách cấp tỉnh hưởng theo phân cấp: 11.204,010 tỷ đồng;
b) Bổ sung từ ngân sách Trung ương: 3.123,6 tỷ đồng;
c) Vay để bù đắp bội chi ngân sách: 861,5 tỷ đồng.
2. Tổng chi ngân sách cấp tỉnh: 15.189,110 tỷ đồng, trong đó:
a) Chi thực hiện nhiệm vụ ngân sách cấp tỉnh: 10.601,004 tỷ đồng;
b) Chi bổ sung ngân sách huyện: 4.588,106 tỷ đồng.
3. Bội chi ngân sách cấp tỉnh: 861,5 tỷ đồng.
Phân bổ ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện, thành phố thuộc tỉnh (Chi tiết theo các biểu kèm theo).
4. Về chi thường xuyên: Đối với nguồn phân bổ sau trong dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh.
a) Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định trên cơ sở quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất:
Đối với những nhiệm vụ chưa xác định rõ đơn vị thực hiện và đã dự kiến được nội dung phát sinh. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để ban hành quyết định giao bổ sung dự toán cho các đơn vị dự toán cấp I.
b) Đối với những nhiệm vụ chưa xác định rõ đơn vị thực hiện và chưa dự kiến được nội dung phát sinh. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
5. Về kế hoạch đầu tư công năm 2019
a) Nguyên tắc bố trí kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019:
- Việc lập kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2019 phải phù hợp với quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật.
- Dự án thuộc kế hoạch năm 2019 là dự án phù hợp với mục tiêu của Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đầu tư tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025 và thực hiện nhiệm vụ của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Việc phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2019 cho các dự án phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2019 cho từng dự án phải thuộc danh mục đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt và phải phù hợp số vốn còn lại của kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch sau khi trừ đi số vốn đã bố trí trong kế hoạch năm 2016, 2017 và năm 2018.
+ Phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2019.
+ Ưu tiên bố trí vốn cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
+Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình thực hiện việc phân bổ vốn phải bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau:
Ưu tiên bố trí vốn để thu hồi các khoản vốn ứng trước; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản.
Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ kế hoạch vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; đối ứng các dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương; vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
Dự án khởi công mới có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 và Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ (đảm bảo đủ hồ sơ; nguồn vốn theo quy định).
- Không bố trí vốn kế hoạch nguồn ngân sách nhà nước năm 2019 cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, không được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 không phù hợp quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn luật.
- Đối với các chương trình, nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh (chương trình xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ theo các Nghị quyết Hội đồng nhân dân và vốn phân theo nguyên tắc và tiêu chí, tiền đất cấp huyện, xã được chuyển nguồn cân đối ngân sách cho cấp huyện phân bổ cho các dự án theo quy định Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước).
b) Phương án phân bổ chi tiết:
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2019: 6.114,7 tỷ đồng, gồm:
+ Vốn đầu tư theo nguyên tắc, tiêu chí: 4.727,2 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư từ nguồn thu từ đất: 500 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 26 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương: 861,5 tỷ đồng;
- Phân bổ chi đầu tư phát triển năm 2019:
+ Ngân sách cấp tỉnh quản lý là: 5.110,69 tỷ đồng, trong đó: Vốn phân theo nguyên tắc và tiêu chí là 4.223,19 tỷ đồng (Đã bao gồm thu hồi về ngân sách cấp tỉnh số tiền 326,99 tỷ đồng theo Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 26/10/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh); Nguồn thu từ xổ số kiến thiết 26 tỷ đồng đầu tư cho dự án Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc (tại địa điểm mới) và hỗ trợ một phần thanh toán nợ xây dựng cơ bản cấp xã theo Nghị quyết số /NQ-HĐND ngày /12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Nguồn bội chi ngân sách địa phương 861,5 tỷ đồng phân bổ cho các dự án vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại.
+ Nguồn vốn ngân sách cấp huyện quản lý: Sau khi thực hiện thu hồi 326,99 tỷ đồng theo Nghị quyết số 26/NQ- HĐND ngày 26/10/2018 thì nguồn vốn phân theo nguyên tắc tiêu chí là 688,01 tỷ đồng. Nguồn thu từ đất là 316 tỷ đồng. Như vậy chuyển nguồn về cấp huyện theo nguyên tắc tiêu chí và tiền đất là 1.004,01 tỷ đồng.
c) Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý phân bổ sau là 776,476 tỷ đồng, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện thủ tục, xây dựng phương án phân bổ xong trước 31/01/2019 thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
(Chi tiết có biểu kèm theo)
6. Về nhiệm vụ, giải pháp
Hội đồng nhân dân tỉnh đồng ý với các nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh và nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp như sau:
- Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng vốn đầu tư, kiên quyết xử lý nghiêm đối với các sai phạm trong đầu tư công.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định của Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh, bảo đảm không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; khắc phục triệt để các tồn tại, hạn chế trong giai đoạn đầu thực hiện Luật Đầu tư công.
- Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ đầu tư, chịu trách nhiệm cá nhân trong quyết định và quản lý đầu tư phát triển trong việc lựa chọn nhà thầu không đủ năng lực dẫn đến chậm thi công, ngừng thi công các công trình, dự án. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư.
- Hạn chế tối đa việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và hằng năm để bổ sung các dự án mới.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ mức phân bổ tại Nghị quyết này giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh; nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung cho các huyện, thành phố theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát thực hiện việc phân bổ và giao dự toán, chấp hành ngân sách cấp tỉnh năm 2019 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019
- 2 Quyết định 62/2018/QĐ-UBND quy định về tài liệu thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính để phục vụ công tác kiểm tra phân bổ, giao dự toán của đơn vị dự toán cấp I tại các cấp ở địa phương do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về phân bổ ngân sách tỉnh năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4 Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2018 về phân bổ dự toán ngân sách năm 2019 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5 Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 6 Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2017 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7 Nghị quyết 85/2017/NQ-HĐND về quy định thời gian gửi báo cáo, mẫu biểu đảm bảo lập kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán, phân bổ ngân sách địa phương và quyết toán ngân sách địa phương; thời gian giao dự toán và thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương các cấp do tỉnh Điện Biên ban hành
- 8 Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND về định mức chi hoạt động cho các đơn vị cấp tỉnh và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cấp dưới năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9 Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 10 Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 11 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13 Luật Đầu tư công 2014
- 1 Nghị quyết 85/2017/NQ-HĐND về quy định thời gian gửi báo cáo, mẫu biểu đảm bảo lập kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán, phân bổ ngân sách địa phương và quyết toán ngân sách địa phương; thời gian giao dự toán và thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương các cấp do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2 Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND về định mức chi hoạt động cho các đơn vị cấp tỉnh và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cấp dưới năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Quyết định 62/2018/QĐ-UBND quy định về tài liệu thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính để phục vụ công tác kiểm tra phân bổ, giao dự toán của đơn vị dự toán cấp I tại các cấp ở địa phương do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về phân bổ ngân sách tỉnh năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5 Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2018 về phân bổ dự toán ngân sách năm 2019 do thành phố Cần Thơ ban hành