HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2011/NQ-HĐND | Đắk Nông, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA II, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10/8/2011 của Tỉnh ủy Đắk Nông về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4353/TTr-UBND ngày 18/11/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc đề nghị ban hành các chính sách quy định về phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tại tỉnh Đắk Nông; Báo cáo thẩm tra số: 40/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Ban Văn hóa – Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 – 2015 (có quy định kèm theo).
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách của địa phương đảm bảo.
Điều 2. Quy định này được áp dụng kể từ ngày 01/01/2012.
Hàng năm UBND tỉnh xây dựng phương án phân bổ dự toán kinh phí chi tiết theo từng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo đơn vị thực hiện, trình HĐND tỉnh quyết định.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá II, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Phần I
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ NGHỈ VIỆC, THÔI VIỆC
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ chuyên trách cấp xã;
2. Công chức chuyên môn cấp xã.
Điều 2. Điều kiện áp dụng
1. Đối với cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc:
Nam từ đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi trở lên, có ít nhất 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, chưa nhận trợ cấp một lần về bảo hiểm xã hội và tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi), có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Đối với cán bộ, công chức cấp xã thôi việc:
Nam từ đủ 50 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi trở lên không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1, Điều này và chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, được hỗ trợ tiền thôi việc một lần;
3. Các điều kiện liên quan để xem xét cho nghỉ việc, thôi việc:
3.1. Cán bộ, công chức cấp xã thôi giữ chức vụ do hết nhiệm kỳ, do bố trí, sắp xếp của cơ quan có thẩm quyền hoặc vì hoàn cảnh gia đình, do sức khỏe yếu không đảm đương được nhiệm vụ, có đơn tự nguyện xin giải quyết chế độ nghỉ việc, thôi việc được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ đồng ý.
3.2. Cán bộ, công chức cấp xã đủ điều kiện nêu tại khoản 1, 2 Điều này, nhưng không đạt chuẩn theo tiêu chuẩn cán bộ, công chức quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 3. Chế độ chính sách
1. Đối với cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc: Đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này khi có quyết định giải quyết chế độ nghỉ việc của cấp có thẩm quyền được hưởng chính sách như sau:
- Đối với cán bộ công chức cấp xã được nghỉ việc, hưởng 50% lương hiện hưởng và được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định như người đang công tác (sau khi đã trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước; đồng thời được hỗ trợ một lần mỗi năm nghỉ việc bằng một tháng lương hiện hưởng (lương và phụ cấp nếu có). Lương do Uỷ ban nhân dân xã chi trả, bao gồm: tiền lương theo hệ số hiện hưởng và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Đối với cán bộ công chức cấp xã thôi việc: Ngoài việc được hưởng chính sách theo quy định chung hiện hành của Nhà nước còn được hỗ trợ một lần tương ứng mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bằng 01 tháng lương hiện hưởng (lương và phụ cấp nếu có).
Phần II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH ĐẮK NÔNG ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO Ở TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Đào tạo trong nước
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quy hoạch giữ các chức vụ từ Phó trưởng phòng, ban và tương đương trở lên trong các cơ quan của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (Tòa án, Thuế, Kho bạc, Viện kiểm sát, Thống kê, Bảo hiểm, Ngân hàng nhà nước, Cơ quan thi hành án dân sự) và các đơn vị lực lượng vũ trang của tỉnh; cán bộ, công chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước được điều động, biệt phái làm lãnh đạo các hội đặc thù của tỉnh.
1.2. Cán bộ, công chức cấp xã thuộc diện quy hoạch cho các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã trở lên.
1.3. Cán bộ, giáo viên các Trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp công lập thuộc tỉnh; Trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm đào tạo bồi dưỡng chính trị cấp huyện, các Trung tâm đào tạo nghề công lập và các loại hình Trung tâm đào tạo công lập khác thuộc tỉnh, huyện được cử đi đào tạo từ thạc sỹ trở lên
1.4. Cán bộ, công chức, viên chức trẻ trong diện quy hoạch tạo nguồn của tỉnh;
1.5. Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của Chính phủ.
Chính sách này quy định về chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức trong diện quy hoạch đào tạo dài hạn để phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị của tỉnh giai đoạn 2012-2015; chính sách này không áp dụng hỗ trợ cho các đối tượng đào tạo dài hạn của các dự án có nguồn kinh phí hỗ trợ từ nước ngoài.
2. Điều kiện được hỗ trợ
2.1. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý) quyết định cử đi học.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại mục 1.4 khoản 1, Điều 4 Quy định này phải được Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý bằng văn bản thì cơ quan có thẩm quyền mới quyết định cử đi đào tạo.
2.2. Có cam kết sau tốt nghiệp phải chấp hành sự phân công của cơ quan có thẩm quyền, thời gian công tác ít nhất bằng 03 lần thời gian đào tạo.
2.3. Đủ các tiêu chuẩn, điều kiện về đào tạo cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành.
2.4. Đối với đào tạo thạc sỹ, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II, bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa I phải có cam kết sau tốt nghiệp làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh ít nhất bằng 03 lần thời gian đào tạo.
2.5. Về độ tuổi: Đào tạo tiến sỹ không quá 45 tuổi; Đào tạo thạc sỹ không quá 40 tuổi; Đào tạo chuyên khoa II không quá 45 tuổi; Đào tạo chuyên khoa I không quá 40 tuổi và có ít nhất là 05 năm công tác trở lên. Nếu trường hợp quá độ tuổi nêu trên, thời gian công tác chưa đủ 05 năm thì tùy tình hình thực tế đặc thù của ngành, lĩnh vực, cấp có thẩm quyền xem xét từng trường hợp cụ thể.
3. Chế độ hỗ trợ
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo dài hạn về chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước từ bậc Trung cấp trở lên, ngoài tiền lương, các chế độ phụ cấp và các chế độ hỗ trợ khác còn được tỉnh hỗ trợ theo các mức quy định sau:
3.1. Mức hỗ trợ chung:
a) Hỗ trợ tiền ăn:
- Học tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) được hỗ trợ tiền ăn bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng; học tại các tỉnh, thành phố còn lại được hỗ trợ tiền ăn bằng 1,4 lần mức lương tối thiểu/người/tháng;
- Học trong tỉnh từ 15km trở lên (tính từ nơi ở đến cơ sở đào tạo) được hỗ trợ tiền ăn bằng 1,0 lần mức lương tối thiểu người/tháng; dưới 15km được hỗ trợ bằng 0,5 lần mức lương tối thiểu người/tháng.
b) Hỗ trợ tiền thuê chỗ ở:
Tiền thuê chỗ ở được thanh toán theo phiếu thu của cơ sở đào tạo, trường hợp cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ ở thì mới được hỗ trợ như sau:
- Học tại Hà Nội, Đà Nẵng, TPHCM được hỗ trợ tiền thuê chỗ ở bằng 1/3 mức hỗ trợ lưu trú/người/ngày; học tại các tỉnh, thành phố còn lại được hỗ trợ tiền thuê chỗ ở bằng 1/4 mức phụ cấp lưu trú/người/ngày.
- Học trong tỉnh từ 15km trở lên (tính từ nơi ở đến cơ sở đào tạo) được hỗ trợ bằng 1/5 mức phụ cấp lưu trú/người/ngày.
3.2. Các chi phí khác:
a) Học phí, lệ phí, y tế phí, tài liệu, giáo trình được thanh toán theo phiếu thu của cơ sở đào tạo.
b) Tiền tàu xe:
- Học ở các tỉnh phía Bắc (từ Đà Nẵng trở ra): Mỗi năm được thanh toán tiền đi về vào dịp hè và Tết nguyên đán 02 lần (4 lượt/năm). Nếu học theo đợt thì mỗi đợt được thanh toán 01 lần (đi, về) trong đó:
+ Cán bộ, công chức, viên chức có chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên được thanh toán tiền vé máy bay hạng phổ thông.
+ Cán bộ, công chức, viên chức còn lại được thanh toán tiền vé tàu hỏa thông thường (vé nằm) hoặc vé xe khách công cộng.
- Học ở các tỉnh còn lại mỗi đợt học từ 01 tháng trở lên được thanh toán tiền vé xe công cộng 01 lần (02 lượt).
- Học trong tỉnh được thanh toán tiền vé xe công cộng mỗi tuần 01 lần (02 lượt) cho các trường hợp có cự ly từ 15 km trở lên ( tính từ nơi ở đến cơ sở đào tạo).
3.3. Các mức hỗ trợ bổ sung:
Ngoài các chế độ hỗ trợ quy định tại mục 3.1, 3.2 khoản 3 Điều này, cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo được bổ sung mức hỗ trợ sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức là nam giới người dân tộc thiểu số được hỗ trợ bổ sung bằng 0,3 lần mức lương tối thiểu/người/tháng, người dân tộc thiểu số tại chỗ (M’Nông, Ê đê, Mạ) được hỗ trợ bổ sung bằng 0,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng.
b) Cán bộ, công chức, viên chức là nữ, được hưởng một (01) mức hỗ trợ cao nhất trong các mức hỗ trợ sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức là nữ được hỗ trợ 0,4 lần mức lương tối thiểu/người/tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức là nữ người dân tộc thiểu số được hỗ trợ 0,6 lần mức lương tối thiểu/người/tháng
- Cán bộ, công chức, viên chức là nữ người dân tộc thiểu số tại chỗ được hỗ trợ 0,7 lần mức lương tối thiểu/người/tháng
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức nữ đang có thai từ 03 tháng trở lên hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng được cử đi đào tạo:
Người dân tộc thiểu số tại chỗ được hỗ trợ bằng 0,8 lần mức lương tối thiểu/người/tháng; người dân tộc thiểu số khác được hỗ trợ bằng 0,7 lần mức lương tối thiểu/người/tháng; dân tộc kinh được hỗ trợ bằng 0,6 lần mức lương tối thiểu/người/tháng;
4. Thời gian tính mức hỗ trợ
4.1. Thời gian tính hưởng các mức hỗ trợ là thời gian học thực tế tại các cơ sở đào tạo và tính theo tháng (30 ngày). Nếu thời gian học không tròn tháng thì tính từ 16 ngày trở lên được tính nguyên tháng, từ 15 ngày trở xuống tính tròn nửa tháng.
4.2. Tất cả kinh phí trong thời gian học lại, thi lại do kết quả học tập không đạt yêu cầu, cá nhân tự trang trải, không được hưởng các chế độ hỗ trợ theo Quy định này.
5. Hỗ trợ một lần sau đào tạo
5.1. Tốt nghiệp đại học loại xuất sắc được hỗ trợ một lần sau khi tốt nghiệp bằng 5 lần mức lương tối thiểu; đạt loại giỏi bằng 4 lần mức lương tối thiểu; đạt loại khá bằng 2 lần mức lương tối thiểu.
5.2. Tốt nghiệp thạc sỹ và chuyên khoa I: Bằng 10 lần mức lương tối thiểu;
5.3. Tốt nghiệp tiến sỹ và chuyên khoa II: Bằng 15 lần mức lương tối thiểu;
5.4. Cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số:
- Tốt nghiệp đại học loại xuất sắc được hỗ trợ một lần sau khi tốt nghiệp là bằng 8 lần mức lương tối thiểu; đạt loại giỏi 6 lần mức lương tối thiểu; đạt loại khá bằng 4 lần mức lương tối thiểu;
- Tốt nghiệp thạc sỹ và chuyên khoa I: Bằng 12 lần mức lương tối thiểu;
- Tốt nghiệp tiến sỹ và Chuyên khoa II: Bằng 20 lần mức lương tối thiểu.
Điều 5. Đào tạo ở nước ngoài
1. Điều kiện và tiêu chuẩn cử đi đào tạo ở nước ngoài
Điều kiện và tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, ở nước ngoài thực hiện theo Quy chế tuyển chọn của tỉnh.
2. Các khoản chi phí đào tạo ở nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo toàn phần ở nước ngoài được tỉnh chi các khoản như sau.
- Học phí và các khoản chi liên quan đến học phí (theo thông báo của các cơ sở đào tạo nước ngoài).
- Sinh hoạt phí bao gồm: Tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập.
- Bảo hiểm y tế (mức bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại).
- Tiền vé máy bay hạng thường 01 lượt từ Việt Nam đến nơi học tập và 01 lượt từ nơi học tập về Việt Nam cho cả khóa học.
- Chi phí đi đường được cấp 01 lần cho suốt quá trình học tập.
- Chi phí làm thủ tục xuất nhập cảnh (hộ chiếu, visa).
- Lệ phí ghi danh.
- Phí chuyển và nhận tiền qua Ngân hàng (nếu có) theo quy định hiện hành.
- Chi hỗ trợ rủi ro, bất khả kháng xảy ra đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian học ở nước ngoài (xem xét đối với từng trường hợp cụ thể).
Các khoản chi nêu trên được thực hiện theo các định mức do Bộ Tài chính quy định.
3. Các khoản chi phí đào tạo trong nước do cơ sở đào tạo nước ngoài đảm nhiệm
Cán bộ, công chức, viên chức được tỉnh cử đi đào tạo có thời gian học trong nước và thời gian học, thực tập ở nước ngoài thì thời gian học ở trong nước được tỉnh chi các khoản như sau:
- Học phí và các khoản chi liên quan đến học phí.
- Sinh hoạt phí tùy theo trình độ đào tạo cho thời gian đào tạo tại Việt Nam theo mức hỗ trợ học tập như đối với lưu học sinh theo chương trình đào tạo phối hợp hoặc chi hỗ trợ đối với trường hợp đào tạo ngoại ngữ trong nước.
- Chi phí các kỳ thi đánh giá kết quả học tập theo yêu cầu của cơ quan chức năng (nếu có).
4. Chính sách hỗ trợ đào tạo ở nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo ở nước ngoài hoặc trong nước nhưng do cơ sở đào tạo nước ngoài đảm nhiệm, ngoài các khoản chi phí đào tạo theo quy định của Nhà nước được tỉnh hỗ trợ thêm:
- Đào tạo ở nước ngoài: mỗi tháng được hỗ trợ bằng 3 lần mức lương tối thiểu/người/tháng.
- Đào tạo trong nước do cơ sở đào tạo nước ngoài tổ chức: mỗi tháng hỗ trợ bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng.
Điều 6. Đền bù chi phí đào tạo
1. Đền bù chi phí đào tạo ở trong nước
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo ở trong nước phải đền bù chi phí đào tạo trong các trường hợp sau:
- Nếu không tốt nghiệp hoặc tự ý bỏ dở không học hết chương trình, bị kỷ luật buộc thôi học hoặc không chấp hành sự phân công của tỉnh sau khi tốt nghiệp, tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và các trường hợp khác do lỗi chủ quan của người được cử đi đào tạo thì phải đền bù toàn bộ chi phí đào tạo, các khoản hỗ trợ đã nhận và tiền lãi suất bằng với lãi suất ngân hàng nhà nước.
- Hoàn thành khóa học về công tác tại địa phương nhưng thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ sau khi được đào tạo thì phải đền bù chi phí đào tạo, các khoản hỗ trợ đã nhận và tiền lãi suất bằng với lãi suất của ngân hàng nhà nước trong thời gian đi học theo tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã về công tác sau đào tạo.
- Trong thời gian được cử đi đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức học tập không đạt yêu cầu và phải học lại, thi lại thì không được hưởng chế độ theo quy định trong thời gian học lại, thi lại và kinh phí học lại, thi lại do cá nhân tự chi trả. Trường hợp không tốt nghiệp khóa học đúng thời gian quy định, cán bộ, công chức, viên chức phải thi lại tốt nghiệp ở lần liền kề nhưng tối đa không quá 01 năm so với chương trình học theo giấy báo nhập học. Sau lần thi này nếu không đạt yêu cầu thì phải đền bù toàn bộ chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận.
2. Đền bù chi phí đào tạo ở nước ngoài
- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo ở nước ngoài do tỉnh chi toàn phần hoặc một phần kinh phí, sau khi tốt nghiệp mà không về nước hoặc về nước không đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng; không hoàn thành khóa học theo chương trình đào tạo quy định, bị kỷ luật buộc thôi việc và các trường hợp khác do lỗi chủ quan của người được cử đi đào tạo thì phải đền bù toàn bộ chi phí đào tạo, các khoản hỗ trợ đã nhận và tiền lãi suất bằng với lãi suất của ngân hàng nhà nước.
- Trường hợp hoàn thành khóa học về công tác nhưng thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ sau khi được đào tạo và trong thời gian được cử đi đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức học tập không đạt yêu cầu và phải học lại, thi lại thì việc đền bù chi phí đào tạo và giải quyết các chế độ đi học, kinh phí học lại, thi lại áp dụng như đối với trường hợp đào tạo ở trong nước.
3. Mức đền bù
Mức đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Phần III
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐIỀU ĐỘNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ HỖ TRỢ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Điều 7. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Đối tượng điều động, luân chuyển:
a) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Ban Thường vụ các huyện, thị uỷ quản lý được cơ quan có thẩm quyền luân chuyển.
b) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý từ cấp Phó trưởng phòng cấp huyện trở lên được cơ quan có thẩm quyền luân chuyển.
c) Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động
2. Phạm vi áp dụng:
a) Điều động, luân chuyển từ cấp tỉnh xuống cấp huyện, từ cấp huyện xuống cấp xã (gọi tắt là điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống).
b) Điều động, luân chuyển từ cấp xã lên cấp huyện, từ cấp huyện lên cấp tỉnh (gọi tắt là điều động, luân chuyên từ cấp dưới lên).
c) Điều động, luân chuyển, từ cấp huyện sang cấp huyện, từ cấp xã sang cấp xã (gọi tắt là điều động, luân chuyển ngang cấp).
Điều 8. Giải thích từ ngữ
Quy định này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Điều động là việc cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
2. Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác theo kế hoạch luân chuyển trong một thời gian nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 9. Điều kiện để hưởng chính sách hỗ trợ
1. Trên cơ sở yêu cầu công tác của địa phương, đơn vị và trình độ, năng lực của cán bộ; căn cứ vào Kế hoạch điều động, luân chuyển của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy, cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển thì cán bộ đó được hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ tại Quy định này.
2. Thời hạn thực hiện luân chuyển tối thiểu là 03 năm tối đa là 05 năm; đối với diện điều động thì không tính thời hạn.
Điều 10. Chế độ lương và phụ cấp
1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện luân chuyển được giữ nguyên lương, phụ cấp chức vụ; cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện điều động đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang hưởng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.
2. Trường hợp mức lương (hoặc phụ cấp) ở đơn vị mới cao hơn thì hưởng theo mức lương (hoặc phụ cấp) mới.
3. Trường hợp địa bàn điều động, luân chuyển thuộc vùng khu vực III nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được ưu tiên xem xét nâng bậc lương sớm 01 năm trong thời gian điều động, luân chuyển.
4. Các trường hợp còn lại thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Thời gian hưởng chính sách hỗ trợ
1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện luân chuyển từ cấp trên xuống cấp dưới và ngược lại thì được hỗ trợ hàng tháng, trong thời gian 01 năm đầu.
2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý luân chuyển ngang cấp thì được hỗ trợ hàng tháng, trong thời gian 06 tháng của năm đầu.
3. Trường hợp đã hết thời hạn luân chuyển nhưng chưa được cấp có thẩm quyền điều động thì tiếp tục được hưởng chính sách như đã hưởng.
Điều 12. Chính sách hỗ trợ
1. Hỗ trợ lần đầu (một lần):
1.1. Luân chuyển từ cấp trên xuống cấp dưới theo điểm 2.1, khoản 2, Điều 7 Quy định này thì được hỗ trợ lần đầu bằng 10 lần mức lương tối thiểu/người;
1.2. Luân chuyển từ cấp dưới lên cấp trên theo điểm 2.2, khoản 2, Điều 7 Quy định này thì được hỗ trợ lần đầu bằng 08 lần mức lương tối thiểu/người;
1.3. Luân chuyển ngang cấp theo điểm 2.3, khoản 2, Điều 7 Quy định này thì hỗ trợ lần đầu bằng 05 lần mức lương tối thiểu/người. Nếu nơi công tác mới cách xa nơi ở (nơi ở trước khi luân chuyển) trên 20 km thì được hỗ trợ lần đầu bằng 06 lần mức lương tối thiểu/người.
1.4. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện điều động được hỗ trợ lần đầu:
- Vùng thuộc khu vực I được hỗ trợ lần đầu bằng 05 lần mức lương tối thiểu/người;
- Vùng thuộc khu vực II được hỗ trợ lần đầu bằng 07 lần mức lương tối thiểu/người;
- Vùng thuộc khu vực III được hỗ trợ lần đầu bằng 10 lần mức lương tối thiểu/người.
- Cán bộ, công chức, viên chức được điều động trong trường hợp chia tách, thành lập mới đơn vị hành chính: Vùng thuộc khu vực I được hỗ trợ lần đầu bằng 07 lần mức lương tối thiểu/người ; Vùng thuộc khu vực II được hỗ trợ lần đầu bằng 10 lần mức lương tối thiểu/người ; Vùng thuộc khu vực III được hỗ trợ lần đầu bằng 12 lần mức lương tối thiểu/người.
1.5. Trường hợp điều động vì cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ được giao, bị xử lý kỷ luật phải sắp xếp lại cho phù hợp vị trí công tác thì không được hỗ trợ theo Quy định này.
2. Hỗ trợ hàng tháng:
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện luân chuyển được hỗ trợ hàng tháng như sau:
2.1. Luân chuyển ngang cấp được hỗ trợ bằng 01 lần mức lương tối thiểu/người/tháng.
2.2. Luân chuyển cấp trên xuống cấp dưới và ngược lại được hỗ trợ bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng.
Điều 13. Hỗ trợ về nhà ở
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện điều động, luân chuyển, đến nơi làm việc mới, được bố trí nhà công vụ để ở. Trường hợp cơ quan không bố trí được nhà công vụ mà phải thuê nhà ở, thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong 5 năm đầu, theo mức do UBND tỉnh quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được điều động trong trường hợp chia tách, điều chỉnh, thành lập mới đơn vị hành chính được ưu tiên mua 01 lô đất để làm nhà ở, với giá mua đất bằng giá trị quyền sử dụng đất cộng chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của UBND tỉnh.
Phần IV
CHÍNH SÁCH THU HÚT SINH VIÊN TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC VỀ CÔNG TÁC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Điều 14. Đối tượng áp dụng
Sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy các chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
Điều 15. Điều kiện được hưởng chính sách
1. Được cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp tuyển dụng, tiếp nhận và bố trí về công tác trong hệ thống chính trị tại xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;.
2. Có tuổi đời không quá 25 tuổi;
3. Có lý lịch rõ ràng, sức khỏe tốt;
4. Có trình độ chuyên môn phù hợp yêu cầu của địa phương;
5. Tự nguyện về công tác tại cấp xã và cam kết phục vụ ít nhất là 05 năm.
Điều 16. Chính sách đãi ngộ và hỗ trợ
1. Chính sách đãi ngộ
1.1. Được Uỷ ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện trong công tác và ổn định đời sống lâu dài.
1.2. Được hưởng 100% lương trong thời gian tập sự; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì được xét nâng lương trước thời hạn; được hưởng các chế độ hỗ trợ, phụ cấp, tiền lương theo quy định của Nhà nước, được quy hoạch đào tạo về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ.
1.3. Trong 02 năm làm việc ở cấp xã nếu công tác tốt được xem xét đưa vào diện quy hoạch chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã hoặc luân chuyển lên cấp trên.
2. Chính sách hỗ trợ
2.1. Hỗ trợ ban đầu (một lần):
- Các xã thuộc khu vực III được hỗ trợ bằng 15 lần mức lương tối thiểu /người;
- Các xã, phường thuộc thị xã; các thị trấn thuộc huyện được hỗ trợ bằng 05 lần mức lương tối thiểu/người.
- Các xã còn lại được hỗ trợ bằng 10 lần mức lương tối thiểu/người.
2.2. Hỗ trợ hàng tháng:
Ngoài việc hưởng lương và các chế độ phụ cấp, còn được hỗ trợ trong 01 năm đầu như sau:
- Các xã thuộc khu vực III được hỗ trợ bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu người/tháng;
- Các xã, phường thuộc thị xã; các thị trấn thuộc huyện được hỗ trợ bằng 0,5 lần mức lương tối thiểu người/tháng
- Các xã còn lại được hỗ trợ bằng 01 lần mức lương tối thiểu người/tháng.
Điều 17. Đền bù kinh phí hỗ trợ
Người được hưởng chế độ thu hút không thực hiện đủ thời gian công tác đã cam kết thì phải hoàn trả số tiền đã nhận và tiền lãi suất bằng lãi suất ngân hàng nhà nước, tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã công tác.
- 1 Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 2 Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 1 Hướng dẫn 01/HDLN-SNV-STC năm 2013 thực hiện Quyết định 03/2012/QĐ-UBND quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015
- 2 Quyết định 537/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 3 Nghị quyết 272/NQ-HĐND13 thông qua Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 4 Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 7 Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 8 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 9 Nghị quyết 44/2007/NQ-HĐND ban hành chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 10 Nghị quyết 08/2006/NQ-HĐND7 về chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương
- 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12 Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Hướng dẫn 01/HDLN-SNV-STC năm 2013 thực hiện Quyết định 03/2012/QĐ-UBND quy định các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015
- 2 Quyết định 537/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 3 Nghị quyết 272/NQ-HĐND13 thông qua Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 44/2007/NQ-HĐND ban hành chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 5 Nghị quyết 08/2006/NQ-HĐND7 về chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương