HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2011/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo số 108/BC-UBND ngày 24/11/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2011, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm năm 2012; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2011, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm năm 2012. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau đây:
I. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch năm 2011:
Năm 2011, năm đầu thực hiện Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 với những khó khăn và thách thức diễn ra ngoài dự báo; những tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới và trong nước đã ảnh hưởng lớn đến việc triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Giá cả tăng cao đã khiến cho tiêu dùng giảm mạnh, các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ phát triển chậm, sản lượng sản xuất ra tiêu thụ khó khăn… Với sự chủ động, quyết tâm, nỗ lực của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, cùng với việc tổ chức thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, nên những khó khăn, thách thức đã từng bước được khắc phục; kinh tế tiếp tục đạt mức tăng trưởng phù hợp; các lĩnh vực văn hóa xã hội có tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; chính trị xã hội ổn định; an ninh, quốc phòng được giữ vững; công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế đạt được nhiều kết quả quan trọng. Những kết quả trên đã góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội trong bối cảnh hiện nay và tạo đà cho việc thực hiện mục tiêu của kế hoạch năm 2012 cũng như những mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII giai đoạn 2011 - 2015.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần quan tâm như: Kinh tế phát triển nhưng chưa bền vững, một số chỉ tiêu kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra, lạm phát còn cao; sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn; việc triển khai ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ còn hạn chế; công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường, thủ tục hành chính, có lúc, có nơi vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới; tình trạng khai thác than trái phép vẫn còn xảy ra ở một số nơi; tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, buôn lậu và gian lận thương mại vẫn tiềm ẩn phức tạp; đời sống nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn... Những tồn tại, hạn chế nêu trên cần phải được quan tâm tập trung chỉ đạo quyết liệt trong năm 2012 và những năm tiếp theo.
II. Mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2012
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp và tiềm ẩn nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự ổn định của nền kinh tế. Mục tiêu xây dựng Quảng Ninh đến năm 2015 cơ bản trở thành Tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại kết hợp với việc tập trung kiềm chế lạm phát, huy động các nguồn lực nhằm khắc phục những khó khăn để duy trì phát triển ổn định và thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó năm 2012, toàn tỉnh cần thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Quảng Ninh trở thành Tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2015. Phát triển nhanh, bền vững gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng tăng nhanh hơn nữa tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề phát triển công nghiệp dịch vụ và giải trí trong những năm tới đây. Tập trung xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch đô thị và hạ tầng; quy hoạch về sử dụng tài nguyên và đất đai; quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Giải quyết những vấn đề cấp bách về môi trường, quản lý đất đai, quản lý đô thị; đổi mới và tổ chức điều hành có hiệu quả đầu tư phát triển, xúc tiến đầu tư, quản lý đầu tư công; tăng cường công tác phòng chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; tích cực giảm nghèo bền vững. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2012
2.1. Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP, giá so sánh 1994) tăng từ 12,5%-13%.
- Giá trị tăng thêm (GTTT) ngành công nghiệp và xây dựng tăng 12% - 12,6%.
- GTTT ngành dịch vụ tăng 14,3% - 14,6%.
- GTTT ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng 3,4-3,7%.
- Chỉ số giá tiêu dùng tăng dưới 10%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tăng 10%.
- Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng 10%.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn (dự kiến): 28.833 tỷ đồng, trong đó thu nội địa (phần cân đối ngân sách) 15.551 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 13.050 tỷ đồng; các khoản thu được để lại chi quản lý qua ngân sách 232 tỷ đồng; phấn đấu tăng thu ngân sách 10%.
- Tổng chi ngân sách địa phương 13.209 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 3.908 tỷ đồng, chi thường xuyên 8.119 tỷ đồng.
2.2 Các chỉ tiêu xã hội
- Tỷ lệ tuyển mới cao đẳng nghề tăng 16% và trung cấp nghề tăng 12%.
- Mức giảm tỷ lệ sinh là 0,02%.
- Tạo việc làm cho trên 2,65 vạn lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 53,5%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,2% (theo chuẩn nghèo mới).
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 17%.
- Số giường bệnh trên 1 vạn dân: 42 giường.
- Diện tích nhà ở đô thị bình quân đầu người: 21,5 m2
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng: 51,5%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 90%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch: 92,5%
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: 100%
- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom: 91%.
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý: 100%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2012
3.1. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng và đảm bảo mục tiêu kiềm chế lạm phát
- Về công nghiệp: Tiếp tục tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chủ lực của tỉnh như: các doanh nghiệp ngành Than, các nhà máy xi măng, nhiệt điện, đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng…đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm, góp phần vào kết quả tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ưu tiên đầu tư phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến, các dự án có công nghệ cao, có giá trị xuất khẩu lớn. Tạo điều kiện thuận lợi để các dự án trọng điểm công nghiệp sản xuất trong năm 2012 đạt công suất tối đa nhằm tăng thêm năng lực sản xuất, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
- Đối với công tác đầu tư xây dựng cơ bản: Từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư công theo hướng giảm dần tỷ trọng và nâng cao hiệu quả, đồng thời tăng tỷ trọng đầu tư của khu vực ngoài nhà nước. Đặc biệt quan tâm công tác giải phóng mặt bằng, chuẩn bị tốt các điều kiện về nguồn lực và các phương án giải phóng mặt bằng đảm bảo cho công tác xúc tiến đầu tư năm 2012 đạt kết quả cao.
Kiên quyết dừng, hoãn giãn tiến độ những công trình chưa cấp bách, không có khả năng hoàn thành trong năm kế hoạch nhằm tập trung nguồn lực cho các dự án công trình quan trọng mang tính chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo ảnh hưởng và sức lan tỏa phát triển.
- Về dịch vụ: Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh, lợi thế của Tỉnh, đặc biệt quan tâm phát triển dịch vụ, du lịch, tổ chức lại các tuyến du lịch cho phù hợp. Xây dựng chiến lược các sản phẩm du lịch đặc trưng kết hợp với các loại hình du lịch truyền thống, nhất là phát huy khai thác giá trị di sản Vịnh Hạ Long, khu di tích Yên Tử.... Tạo sự đột phá trong phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động du lịch để ngành dịch vụ du lịch đóng góp xứng đáng vào nguồn thu ngân sách. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực dịch vụ du lịch đảm bảo tính chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển.
Xây dựng quy hoạch, thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng một số trung tâm dịch vụ mang tầm cỡ khu vực như: Trung tâm triển lãm hội chợ thương mại, trung tâm tài chính, ngân hàng...
- Về nông, lâm, thuỷ sản: Tập trung xây dựng bổ sung hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn, các mô hình sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản mang tính tập trung, có quy mô lớn.
Tiếp tục rà soát, xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, hệ thống kênh mương, hồ, đập nhằm phục vụ tốt cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Chủ động các biện pháp phòng chống bão lụt, giảm nhẹ thiệt hại cho sản xuất và đời sống nhân dân. Tạo mọi điều kiện hỗ trợ về quy hoạch, giống mới và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Phát triển rau, hoa và cây ăn quả đang có lợi thế, phát triển chăn nuôi theo hướng hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, gắn với chế biến sản phẩm và xử lý chất thải; bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng kinh tế gắn với chế biến lâm sản.
3.2. Cải thiện môi trường đầu tư theo hướng hoàn thiện xây dựng một số Quy hoạch chiến lược, tạo bước đổi mới căn bản trong công tác quy hoạch để thúc đẩy thu hút đầu tư; tập trung cải thiện cơ chế xúc tiến đầu tư, xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực đầu tư phát triển:
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, lập các Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu. Ưu tiên nguồn lực triển khai các Quy hoạch quan trọng của tỉnh, đảm bảo tính bền vững, khả thi trên cơ sở khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa phương, phù hợp xu thế hội nhập quốc tế. Cụ thể hoá các Quy hoạch bằng các chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư, thu hút đầu tư.
Thành lập cơ quan xúc tiến và hỗ trợ đầu tư của tỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư, thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư dịch vụ, thương mại, du lịch; tổ chức tốt hội nghị xúc tiến đầu tư Quảng Ninh năm 2012.
Tập trung xây dựng, đề xuất cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời đa dạng các hình thức đầu tư theo các cơ chế đầu tư hiện hành của Nhà nước để đảm bảo có nguồn lực khả thi phát triển các khu Kinh tế, khu công nghiệp, đầu tư hạ tầng giao thông, xây dựng hệ thống điện và công trình cấp nước cho các xã đảo, đầu tư cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá…Khai thác có hiệu quả nguồn lực từ quỹ đất, tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ của Trung ương.
3.3. Chủ động quản lý, điều hành thu, chi ngân sách, đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, quản lý hiệu quả giá cả thị trường:
- Về điều hành ngân sách theo hướng đổi mới cơ chế phân bổ vốn đầu tư, thực hiện uỷ quyền, phân cấp triệt để cho các địa phương để chủ động triển khai thực hiện. Tỉnh giao kinh phí kèm theo các mục tiêu cụ thể và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các địa phương nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu phát triển chung của tỉnh.
- Về thu ngân sách: Tập trung nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp nhằm nuôi dưỡng nguồn thu và kích thích phát triển, đảm bảo tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước ở mức cao nhất. Tổ chức thu ngân sách đúng, đủ, kịp thời mọi nguồn thu; thực hiện thu thuế, thu các khoản phí, lệ phí với mức tối đa đảm bảo theo quy định của Nhà nước; thu hồi các khoản nợ đọng, hạn chế các khoản nợ đọng thuế mới; khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư và xã hội hóa.
- Về chi: Thực hiện tốt các biện pháp để đảm bảo sử dụng ngân sách tiết kiệm, kiểm soát chặt chẽ nhiệm vụ chi và nâng cao hiệu quả chi tiêu công theo tinh thần của Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ; ưu tiên chi đầu tư phát triển, chi cho thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh như về quy hoạch, khoa học công nghệ; đồng thời tiết kiệm chi thường xuyên, hạn chế đến mức tối đa chi cho các nhiệm vụ phát sinh. Bố trí đủ dự phòng ngân sách để chủ động đối phó với thiên tai, dịch bệnh và những phát sinh trong điều hành thực hiện nhiệm vụ năm 2012.
- Kiểm soát chặt chẽ giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, đặc biệt giá cả các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về giá, gian lận thương mại, đầu cơ, buôn lậu, nhằm đảm bảo thực hiện bình ổn giá đối với các mặt hàng thiết yếu.
3.4. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới:
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. Trên cơ sở rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo điều hành trong năm 2011, tập trung chỉ đạo theo hướng phân định rõ trách nhiệm trong triển khai thực hiện, huy động mọi nguồn lực, phát huy nội lực của cộng đồng dân cư. Chỉ đạo thực hiện trên quan điểm Nhà nước hỗ trợ đầu tư, chính quyền địa phương và nhân dân phải vào cuộc. Tỉnh sẽ phân cấp nguồn kinh phí cho các địa phương chủ động trong triển khai thực hiện dưới sự quản lý, kiểm tra giám sát của Tỉnh, Tỉnh chỉ quản lý mục tiêu, giao nhiệm vụ cho các địa phương thực hiện.
Năm 2012, tập trung hoàn thiện công tác Quy hoạch nông thôn và từng bước triển khai thực hiện theo Quy hoạch. Tập trung cho phát triển sản xuất, đặc biệt quan tâm xây dựng và triển khai các mô hình phát triển kinh tế, mô hình sản xuất phù hợp với mỗi vùng, mỗi địa bàn; xây dựng thương hiệu và tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp; thực hiện ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ mạnh mẽ trong nông nghiệp, nông thôn; xúc tiến đầu tư vào nông thôn.
3.5. Phát triển khoa học công nghệ, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tập trung xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển khoa học công nghệ; ưu tiên nguồn lực cho phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo môi trường. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm có chất lượng; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất, tài nguyên nước và khoáng sản; chủ động các biện pháp ứng phó với thiên tai bão lũ và biến đổi khí hậu và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Tiếp tục tăng cường việc kiểm tra, thanh tra nhằm phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào cải thiện môi trường, thu gom, xử lý, tái chế chất thải. Đẩy nhanh tiến độ di chuyển nhà sàng tuyển than Nam Cầu Trắng; lắp đặt hệ thống giám sát môi trường tự động tại các nhà máy nhiệt điện, xi măng; xây dựng hệ thống mạng điểm quan trắc môi trường của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý môi trường Vịnh Hạ Long gắn với bảo tồn, phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long.
3.6. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội gắn với bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
Quan tâm đặc biệt đến công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực; phát triển quy mô trường lớp gắn với nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng xã hội học tập. Tập trung nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề và dạy nghề cho lao động nông thôn.
Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số, kế hoạch hóa gia đình; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới. Kiểm soát chặt chẽ vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư cho các bệnh viện, trung tâm y tế huyện đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh cho người dân.
Tiếp tục triển khai các hoạt động văn hóa, thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; tăng cường quản lý các lễ hội. Quan tâm phát triển văn học nghệ thuật, bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa, văn hóa truyền thống các dân tộc. Tập trung nâng cao chất lượng các hoạt động thể thao, đặc biệt quan tâm thể thao thành tích cao; chú trọng thể thao quần chúng ở các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Quan tâm các biện pháp giải quyết việc làm, phấn đấu tạo nhiều việc làm mới và đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước, của Tỉnh đã ban hành đối với các đối tượng chính sách người có công, đối tượng bảo trợ xã hội bảo đảm kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng, nhất là hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo và những vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng miền núi, biên giới, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc phát triển vươn lên thoát nghèo bền vững, hạn chế tối đa hiện tượng tái nghèo. Tiếp tục triển khai các biện pháp, cơ chế chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp để đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên, công nhân lao động và người có thu nhập thấp.
3.7. Tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; đẩy mạnh cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí:
Thường xuyên kiện toàn tổ chức, hoạt động gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của bộ máy chính quyền các cấp. Tăng cường phân cấp, phân quyền tối đa, gắn với thanh tra và đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Xây dựng cơ chế đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn; chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài bổ sung vào đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt ở cấp chính quyền cơ sở. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính.
Tiếp tục cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm tính công khai, minh bạch. Thực hiện tốt cơ chế “Một cửa” thông qua hoạt động của cơ quan xúc tiến và hỗ trợ đầu tư của tỉnh. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông cần thiết để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giám sát, thanh kiểm tra nhất là trong các lĩnh vực đất đai, khoáng sản, đầu tư công, hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
3.8. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại:
Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, tập trung xây dựng mô hình phát triển kinh tế xã hội bền vững gắn với bảo vệ vững chắc an ninh quốc phòng khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc của tỉnh; giữ vững chủ quyền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ, ổn định chính trị, thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh khu vực biên giới. Tập trung xây dựng các hạ tầng kỹ thuật khu vực biên giới. Thực hiện tốt việc di dân và giữ dân sinh sống ở khu vực biên giới. Quản lý tốt đường biên, mốc giới.
Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động. Kiềm chế và ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm về tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, HIV/AIDS, buôn bán phụ nữ và trẻ em, không để hình thành các điểm nóng về tệ nạn xã hội, các băng nhóm tội phạm hoạt động công khai; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động buôn bán, tàng trữ trái phép vũ khí, vật liệu nổ, pháo, gian lận thương mại...Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than trái phép trên địa bàn; tập trung xử lý, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện, những vụ việc gây bức xúc trong nhân dân nhằm đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho khách du lịch khi đến với Quảng Ninh.
Đẩy mạnh triển khai ngoại giao toàn diện trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân với một số địa phương của nước bạn thông qua các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, hoạt động thương mại giữa hai bên. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình hợp tác hai hành lang một vành đai kinh tế, hợp tác du lịch của các thành phố khu vực Đông Á, khu hợp tác kinh tế khu vực biên giới.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực, các Ban, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 09/12/2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do Tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 39/2010/NQ-HĐND về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do Tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Bình Định ban hành