UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 355/2003/NQ-UBTVQH11 | Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2003 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH TỔNG BIÊN CHẾ VÀ SỐ LƯỢNG THẨM PHÁN CỦA CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2003
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Xét đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tổng biên chế cán bộ, công chức của các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2003 là 3064 (ba nghìn không trăm sáu mươi tư) người, trong đó số lượng Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh là 1118 (một nghìn một trăm mười tám) người.
Điều 2. Tổng biên chế cán bộ, công chức của các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh năm 2003 là 5936 (năm nghìn chín trăm ba mươi sáu) người, trong đó số lượng Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện là 3515 (ba nghìn năm trăm mười lăm) người.
Điều 3. Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
- 1 Thông tư 01/2015/TT-CA quy định về Quy chế làm việc của các Tổ Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2002
- 3 Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 do Quốc hội ban hành
- 4 Hiến pháp năm 1992
- 1 Lệnh công bố Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định tổng biên chế và số lượng Thẩm phán của các Toà án nhân dân địa phương năm 2003
- 2 Thông tư 01/2015/TT-CA quy định về Quy chế làm việc của các Tổ Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành