Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2008/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 12 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2009 - 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Dân số số 06/2003/PL-UBTVQH ngày 09 tháng 01 năm 2003 và Nghị định 104/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh dân số;

Sau khi xem xét Tờ trình số 2514/TTr-UBND ngày 26/11/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án “Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009-2012”; Nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành Đề án “Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009-2012” với các nội dung sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện mục tiêu mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh 1 hoặc 2 con để có điều kiện nuôi dạy con tốt; Giảm tỷ lệ sinh một cách bền vững và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; Nâng cao nhận thức về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, tiến tới ổn định quy mô dân số một cách hợp lý, đảm bảo cơ cấu dân số, từng bước nâng cao chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực vì mục tiêu xây dựng tỉnh Yên Bái phát triển toàn diện, bền vững, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

2. Các mục tiêu phấn đấu từ nay đến năm 2012

- Tỷ lệ giảm sinh bình quân 0,3%o/năm trở lên.

- Phấn đấu đến năm 2012 toàn tỉnh đạt mức sinh thay thế.

- Phấn đấu đến năm 2010 không có người sinh con thứ 3 trở lên, trừ những trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

3. Những giải pháp cơ bản

3.1. Tiếp tục xác định việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của cấp uỷ, chính quyền và các ngành, các tổ chức đoàn thể. Phân công cán bộ có năng lực và tín nhiệm trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các mục tiêu đề ra. Cán bộ công chức, đảng viên phải gương mẫu, đi đầu, đồng thời tuyên truyền vận động gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.

 3.2. Củng cố, kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, nhất là ở cấp cơ sở theo hướng tăng cường lực lượng và nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ và cộng tác viên dân số.

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về dân số, trong quá trình củng cố, kiện toàn bộ máy, tuyển dụng cán bộ phải đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và cơ cấu theo Thông tư 05/2008/TT-BYT, ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hoá gia đình ở địa phương.

Đối với cấp xã phải tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ dân số, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo và tuyển dụng cho phù hợp. Cán bộ chuyên trách dân số xã, phường phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. Những cán bộ chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nếu có thời gian công tác từ 3 năm trở lên, đủ các điều kiện (về tuổi đời, trình độ văn hoá) được bố trí đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn về trình độ chuyên môn. Những trường hợp khác được xem xét giải quyết theo quy định hiện hành.

Thực hiện lồng ghép 2 nhiệm vụ (nhân viên y tế thôn bản với cộng tác viên dân số) và gọi tên chung là (nhân viên y tế và dân số thôn bản). Nhân viên y tế và dân số thôn bản phải có trình độ chuyên môn từ y tá sơ cấp trở lên. Phấn đấu đến năm 2010, có 100% thôn bản có nhân viên y tế và dân số.

3.3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục vận động nhân dân thực hiện các chủ trương chính sách về dân số, kế hoạch hoá gia đình. Vận động toàn xã hội chấp nhận và thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con, coi việc dừng ở hai con là nghĩa vụ của mọi người dân để giảm bớt gánh nặng về dân số của địa phương.

3.4. Huy động và tranh thủ mọi nguồn lực đáp ứng phương tiện phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình. Tăng cường tổ chức các chiến dịch truyền thông và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình đối với vùng đặc biệt khó khăn, vùng có mức sinh cao.

3.5. Chú trọng công tác khen thưởng và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.

Về khen thưởng: Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 04/2006/NQ- HĐND, ngày 14/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Quy định một số chế độ, chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006- 2010. Đặc biệt là, quan tâm đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng đối với những tập thể và gia đình thực hiện tốt phong trào không sinh con thứ 3 trở lên.

Về xử lý vi phạm: Tiến hành xử lý nghiêm đối với những trường hợp sinh con thứ 3 trở lên.

Đối với cán bộ, đảng viên sinh con thứ 3 trở lên: Xử lý theo quy định của Luật Cán bộ công chức ở mức độ cao nhất (buộc thôi việc); Nếu là đảng viên, đề nghị xử lý kỷ luật Đảng theo Hướng dẫn số 11/HD-UBKTTW ngày 24/3/2008 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.

Đối với hộ gia đình sinh con thứ 3 trở lên không được xét công nhận gia đình văn hoá trong 3 năm liên tục.

Đối với xã, phường; thôn, bản; cơ quan, đơn vị có người sinh con thứ 3 trở lên không được công nhận đơn vị văn hoá và không xét danh hiệu thi đua.

4. Về cơ chế, chính sách:

4.1. Hàng năm tỉnh sẽ bố trí Ngân sách của địa phương để hỗ trợ các xã vùng đặc biệt khó khăn tổ chức Chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình; Hỗ trợ cho các đối tượng thực hiện biện pháp giảm sinh (mua bao cao su, mua thuốc tránh thai); Hỗ trợ chi trả thù lao cho nhân viên y tế và dân số thôn bản; Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ dân số cơ sở. Các huyện, thị; xã, phường và cơ quan, đơn vị bố trí Ngân sách hỗ trợ cho công tác dân số ở địa phương và đơn vị.

4.2. Mức thù lao đối với Nhân viên y tế và dân số thôn bản, tổ dân phố (đã thực hiện lồng ghép 2 nhiệm vụ: Nhân viên y tế và Cộng tác viên dân số) ở vùng thấp là 180.000đồng/người/tháng; Vùng cao là 200.000đồng/người/tháng.

Mức thù lao đối với Cộng tác viên dân số thôn bản (chưa thực hiện lồng ghép 2 nhiệm vụ) ở vùng thấp là 90.000đồng/người/tháng; Ở vùng cao là 100.000đồng/người/tháng.

Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVI Kỳ họp thứ 14 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc