HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2011/NQ-HĐND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 08 tháng 12 năm 2011 |
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012 CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA V KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Sau khi xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và ý kiến thảo luận, biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Bên cạnh những mặt đạt được trên, một số lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường của tỉnh vẫn còn một số mặt còn hạn chế: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội như tăng trưởng GDP, giá trị sản xuất công nghiệp, số bác sĩ trên vạn dân đạt thấp hơn so với kế hoạch; tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế giảm so với năm 2010; tội phạm hình sự và tai nạn giao thông tuy có giảm, nhưng số vụ xảy ra vẫn còn nhiều.
Phát huy những kết quả đạt được, khắc phục hạn chế yếu kém, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 như sau:
1. Mục tiêu:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2011, tiếp tục thực hiện các giải pháp về ổn định kinh tế, kiềm chế lạm phát theo chỉ đạo của Chính phủ; nâng cao hiệu quả các ngành kinh tế, chú trọng phát triển khu vực dịch vụ, với trọng tâm là dịch vụ cảng biển, du lịch; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao rõ rệt chất lượng cuộc sống nhân dân và bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh vững chắc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP 11,75%.
- Cơ cấu kinh tế: công nghiệp – xây dựng chiếm 63,77%; dịch vụ chiếm 32,12% và nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 4,11%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 12,17%.
- Tổng mức luân chuyển hàng hóa bán lẻ tăng 23,62%; doanh thu dịch vụ tăng 25,4%. Giá trị xuất khẩu đạt 2.064,5 triệu USD, tăng 15,42%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,58%, lâm nghiệp tăng 2,02%, ngư nghiệp tăng 5,27%.
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn khoảng 39.071 tỷ đồng, tăng 20,35% so với năm 2011; trong đó: vốn đầu tư xây dựng cơ bản 3.949 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp trong nước 11.000 tỷ đồng và vốn doanh nghiệp nước ngoài 23.940 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nội địa khoảng 26.681 tỷ đồng, tăng 17,13% so với năm 2011. Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 8.964 tỷ đồng, tăng 6,59% so với năm 2011; trong đó: chi đầu tư phát triển khoảng 4.131 tỷ đồng, chi thường xuyên khoảng 4.165 tỷ đồng và dự phòng tài chính 221,36 tỷ đồng; chi để lại quản lý qua ngân sách 446 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội:
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,11%, mức giảm sinh 0,1%o.
- Giải quyết việc làm cho 34.000 lao động, trong đó tạo việc làm mới 16.700 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 61%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tỉnh còn 6,67%; theo chuẩn quốc gia còn 1,88%.
- Tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi 82%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 11,5%. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng mở rộng 98%. Số giường bệnh/vạn dân 18 giường. Số bác sĩ/vạn dân 5,3 bác sĩ.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa 93%; khu phố, ấp đạt chuẩn văn hóa 89%.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt 100%.
- Tỷ lệ độ che phủ cây xanh đạt 44%; trong đó tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 13%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn quốc gia đạt 75%.
- Tỷ lệ chất thải nguy hại đã xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia, gồm: rác thải y tế 100%; rác thải công nghiệp 100%; rác thải sinh hoạt 83%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a) Về phát triển kinh tế:
- Tiếp tục thực hiện những giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ. Xây dựng đề án tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh theo hướng đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ cảng, vận tải biển, dịch vụ sau cảng, du lịch, các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Triển khai thực hiện đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ và chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực này; xây dựng đề án thành lập khu công nghiệp chuyên sâu để đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ với đối tác Nhật Bản. Rà soát quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đánh giá hiệu quả đầu tư các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành Đề án phát triển dịch vụ logistics, thành lập Trung tâm logistic của tỉnh. Xúc tiến đầu tư tập trung vào nhóm các dự án dịch vụ logistics: giao nhận, phân phối, kho bãi, các dịch vụ đóng gói, bốc xếp, vận chuyển, cung ứng tàu biển....
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp bình ổn thị trường, đảm bảo cung cầu hàng hóa các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh; tổ chức các chương trình bán hàng định kỳ, đưa hàng Việt về nông thôn. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường du lịch, đảm bảo trật tự, an toàn cho du khách và vệ sinh an toàn thực phẩm; kiểm tra việc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Tăng cường công tác phòng và chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi; công tác thủy nông, đảm bảo nước tưới phục vụ cho các vụ sản xuất. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, nhất là diện tích rừng phòng hộ và đặc dụng. Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng và dịch vụ hậu cần cho nghề cá như nâng cấp các cảng, xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, hạ tầng vùng sản xuất giống và nuôi thủy sản tập trung; củng cố, nâng cấp đê biển. Xác định địa điểm và triển khai thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng các khu chế biến hải sản theo quy hoạch.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu tại 06 xã thí điểm, phấn đấu đến cuối năm 2012 xét công nhận 05 xã điểm, riêng xã Bưng Riềng đạt 17/19 tiêu chí. Xây dựng đề án và lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho 08 xã còn lại trong giai đoạn 2011 – 2015 để triển khai thực hiện từ năm 2013; đồng thời tiến hành lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho các xã còn lại thuộc đề án xây dựng nông thôn mới.
b) Về đầu tư phát triển:
* Kế hoạch xây dựng cơ bản nguồn từ vốn ngân sách:
- Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2012 là 3.948,739 tỷ đồng, trong đó: bố trí cho các dự án Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu 58 tỷ đồng, 02 dự án thu gom và xử lý nước thải thành phố Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa từ nguồn vốn ODA 100 tỷ đồng, bố trí trả nợ tín dụng ưu đãi 12 tỷ đồng, đầu tư 06 xã thí điểm thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 180 tỷ đồng, bổ sung vốn xây dựng cơ bản cho ngân sách cấp huyện 602 tỷ đồng và bố trí cho các dự án tỉnh quyết định đầu tư 2.992,739 tỷ đồng.
- Nguyên tắc bố trí vốn năm 2012 là tập trung vốn cho dự án đã hoàn thành và đảm bảo tiến độ các dự án chuyển tiếp; ưu tiên cho các công trình trọng điểm, các dự án tái định cư và các dự án y tế, giáo dục có khả năng hoàn thành trong năm 2012; còn lại mới bố trí cho các công trình khởi công mới, trong đó có bố trí vốn bồi thường giải phóng mặt bằng cho từng công trình. Nguồn vốn xổ số kiến thiết bố trí 100% cho các công trình giáo dục và y tế.
Theo nguyên tắc trên, thống nhất mức phân bổ vốn cho 75 dự án hoàn thành là 387 tỷ đồng, cho 107 dự án chuyển tiếp là 1.762 tỷ đồng, cho 72 dự án khởi công mới là 828 tỷ đồng, cho 165 dự án chuẩn bị đầu tư là 15,3 tỷ đồng. Trong quá trình điều hành thực hiện, giao Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chuyển vốn giữa các dự án trong phạm vi tổng nguồn vốn và danh mục dự án, để đảm bảo tiến độ thực hiện.
* Đầu tư của doanh nghiệp:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp; đồng thời có biện pháp cụ thể xử lý kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư đã được tỉnh thỏa mãn các điều kiện nhưng không triển khai hoặc thực hiện với tiến độ quá chậm so với cam kết của nhà đầu tư. Tăng cường quản lý tình hình sử dụng đất của các dự án đầu tư đã được giao đất hoặc cho thuê đất.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/2009/CT-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh và Chỉ thị số 1617/CT-TTg ngày 19 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới.
c) Về văn hóa - xã hội:
- Chủ động và thường xuyên thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh. Tổ chức các đợt khám, chữa bệnh theo định kỳ về các xã vùng nông thôn, bảo đảm cho bà con nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc được chăm sóc sức khỏe thường xuyên. Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư các bệnh viện ở các tuyến; tiếp tục thực hiện chuyên khoa sâu tại 2 Bệnh viện Lê Lợi và Bà Rịa. Đánh giá lại số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về Y tế theo Quyết định 3447/QĐ.BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Bộ Y tế ban hành bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020. Xây dựng đề án đào tạo ê kíp y, bác sỹ cho từng chuyên khoa sâu, chuyên khoa mới đối với Bệnh viện Bà Rịa để chuẩn bị cho việc đưa vào hoạt động bệnh viện mới. Tăng cường công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Xây dựng đề án cụ thể và triển khai đào tạo nhân lực để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 – 2015, trong đó tập trung phát triển nguồn nhân lực để phục vụ cho chiến lược thu hút đầu tư dịch vụ logistics, cảng biển và công nghiệp hỗ trợ; chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao phục vụ các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, đồng thời quan tâm đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động đặc thù.
- Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục, đặc biệt là hệ thống trường mầm non; hoàn thành khoảng 300 phòng học để phục vụ năm học mới 2012-2013. Củng cố, duy trì thành quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, thành qủa phổ cập trung học cơ sở; phổ cập mầm non 5 tuổi; có giải pháp khả thi để giảm học sinh yếu kém, học sinh bỏ học, học sinh lưu ban và bạo lực học đường.
- Phát triển đời sống văn hóa cơ sở. Triển khai thực hiện đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015, gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng các đội tuyển thể thao của tỉnh. Tổ chức khai hội văn hóa - du lịch năm 2012 và triển khai các hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị và nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao.
- Thực hiện tốt chương trình giảm nghèo bền vững; phấn đấu năm 2012 giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tỉnh còn 6,67% so với tổng số hộ dân. Hình thành quỹ tín dụng đào tạo của địa phương cho các cơ sở đào tạo vay và cho học sinh vay ưu đãi. Lập quỹ dạy nghề và giải quyết việc làm cho các dự án trên địa bàn tỉnh để tập trung và giải quyết hiệu quả cho các đối tượng lao động bị thu hồi đất trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa, chăm lo tốt hơn đối với các gia đình chính sách...; đảm bảo 100% gia đình chính sách có mức sống trung bình trở lên so với nhân dân nơi địa bàn cư trú.
d) Về tài nguyên - môi trường và quản lý đô thị:
Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của các huyện, thị xã, thành phố. Ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất và kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất năm 2012. Thực hiện khảo sát giá đất phù hợp với giá thị trường trong điều kiện bình thường khi thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với tất cả các dự án đầu tư.
Triển khai kế hoạch hành động về ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh; hoàn thành các báo cáo và đề án: Báo cáo hiện trạng môi trường; đề án xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 và đề án nghiên cứu điều tra bổ sung, quy hoạch quản lý khai thác, bảo vệ bền vững tài nguyên nước dưới đất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chú trọng công tác bảo vệ môi trường để bảo đảm phát triển bền vững. Triển khai phương án xử lý rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh; tăng cường kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoàn thành các công trình xử lý chất thải, nước thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường. Đôn đốc các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ để đưa vào hoạt động các nhà máy xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các nguồn phế liệu đưa vào địa bàn tỉnh, không để xảy ra tình trạng đưa các chất thải từ địa phương khác về tỉnh. Tiếp tục thanh, kiểm tra các cơ sở đang gây ô nhiễm trên địa bàn tỉnh và tổ chức hậu kiểm việc khắc phục ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở đã được gia hạn hoạt động, kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đất đai, xây dựng; xử lý kiên quyết tình trạng san lấp, phân lô bán nền tùy tiện, tình trạng xây dựng nhà không phép, sai phép trên địa bàn thành phố Vũng Tàu và các địa phương khác trong tỉnh. Đẩy nhanh triển khai thực hiện đề án tái định cư và chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng giai đoạn 2011-2015.
e) Về quốc phòng – an ninh:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu; hoàn thành tốt công tác tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu giao quân với 1.800 thanh niên tham gia nhập ngũ, bảo đảm chất lượng.
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống làm giảm tội phạm, tệ nạn ma túy, mại dâm và giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác tuần tra kiểm soát, xử lý mạnh, kiên quyết các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông; mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
g) Về công tác cải cách hành chính:
Duy trì, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa liên thông; áp dụng có hiệu quả văn phòng điện tử eOffice tại 12 đơn vị và tiếp tục triển khai tại các đơn vị còn lại. Kịp thời bổ sung, sửa đổi những quy định về trình tự, thủ tục hành chính của các sở ngành, địa phương theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 về kiểm soát thụ tục hành chính, gắn với kết quả triển khai Đề án 30 tại tỉnh. Hoàn thiện việc thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cấp tỉnh, huyện, xã. Triển khai việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh qua mạng.
Tập trung kiểm tra, xử lý các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện không tốt các thủ tục hành chính theo quy định, còn gây phiền hà cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân.
h) Về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tiếp công dân, thanh tra, khiếu nại, tố cáo:
- Tiếp tục triển khai chương trình thực hiện chiến lược quốc gia phòng chống tham nhũng từ 2011 – 2016 trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra tập trung vào các lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý tài chính ngân sách, việc thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia.
- Xác minh và giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại, tố cáo mới phát sinh, các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng. Kiện toàn cơ quan tiếp dân các cấp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động: tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, trách nhiệm thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra có hiệu lực pháp luật.
- Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường công tác giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân tỉnh thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Nghị quyết 65/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ năm 2012 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Nghị quyết 65/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ năm 2012 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011 do thành phố Hà Nội ban hành