HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2016/NQ-HĐND | An Giang, ngày 03 tháng 8 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH TẶNG HUY HIỆU “VÌ SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH AN GIANG”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Sau khi xem xét Tờ trình số 396/TTr-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết Quy định việc tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp phát triển tỉnh An Giang” và Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp phát triển tỉnh An Giang” cho cá nhân có nhiều cống hiến, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh, cụ thể như sau:
1. Tên gọi: Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang”.
2. Nguyên tắc tặng Huy hiệu:
a) Việc tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang” phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và được thực hiện bằng Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Huy hiệu được xét tặng một lần cho cá nhân có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Không có hình thức truy tặng.
c) Hàng năm xét tặng Huy hiệu 01 đợt vào dịp kỷ niệm Ngày thành lập tỉnh (tháng 11); trường hợp đặc biệt có thể xét tặng đột xuất.
d) Việc xét tặng Huy hiệu phải bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình quy định và tuân thủ nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai.
3. Đối tượng được tặng Huy hiệu gồm:
a) Đối tượng không xác định thời gian công tác:
- Cá nhân là lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo chủ chốt của các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang;
- Cá nhân đã và đang đảm nhiệm chức vụ Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tỉnh ủy viên các khóa, đại biểu Quốc hội các khóa thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh An Giang;
- Cá nhân là người trong và ngoài tỉnh có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đã được ghi nhận và tôn vinh;
- Các cá nhân hoạt động cách mạng từ 31/12/1944 trở về trước, cán bộ tiền khởi nghĩa, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trên địa bàn tỉnh An Giang;
- Cá nhân là Bí thư, Chủ tịch Ủy ban kháng chiến hành chính cấp huyện, chỉ huy các Đại đội trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chỉ huy các tiểu đoàn trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trên địa bàn tỉnh An Giang;
- Cá nhân là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Có đóng góp lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa tỉnh An Giang với các vùng, địa phương thuộc các quốc gia.
b) Đối tượng tính thời gian công tác tại tỉnh An Giang:
- Cá nhân có thời gian công tác tại tỉnh An Giang 20 năm trở lên, đối với:
+ Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh (hoặc tương đương); Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên thường vụ huyện ủy, thị ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
+ Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh An Giang;
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc các Công ty cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang từ 20 năm trở lên; đã được công nhận danh hiệu “Doanh nhân tiêu biểu tỉnh An Giang” và được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” 03 lần trở lên.
Đối với doanh nhân thuộc các doanh nghiệp ngoài Nhà nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang từ 20 năm trở lên; đã được công nhận danh hiệu “Doanh nhân tiêu biểu tỉnh An Giang” và được tặng từ 08 bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên.
+ Cá nhân đã được tặng Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng trở lên.
c) Cá nhân có thời gian công tác tại tỉnh An Giang 25 năm trở lên đối với nữ, 30 năm trở lên đối với nam, đã được tặng từ 4 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương trở lên gồm:
- Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động đang công tác trong các cơ quan Đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Cá nhân đang công tác tại các đơn vị Lực lượng vũ trang tỉnh An Giang;
- Cá nhân đã nghỉ hưu trên địa bàn tỉnh hoặc ngoài địa bàn tỉnh.
d) Cá nhân là nông dân: Đã được công nhận là nông dân sản xuất - kinh doanh giỏi cấp tỉnh 05 lần trở lên trong đó có 01 lần đạt cấp Trung ương (chỉ xét cho chủ hộ) hoặc là nông dân sản xuất - kinh doanh giỏi cấp tỉnh 5 lần và đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
4. Điều kiện được giảm thời gian theo quy định:
Cá nhân có quy định thời gian công tác đã được tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương các loại khi xét tặng Huy hiệu của tỉnh được giảm 03 năm so với quy định; Cá nhân đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc), Huy chương kháng chiến... khi xét tặng Huy hiệu được giảm 02 năm so với quy định; Cá nhân đã được tặng Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh khi xét tặng Huy hiệu được giảm 01 năm so với quy định; Cá nhân có nhiều hình thức khen và danh hiệu thì thời gian giảm được cộng dồn.
Cá nhân có thời gian công tác tại huyện Tri Tôn, huyện Tịnh Biên cứ 10 năm được giảm 01 năm.
5. Các trường hợp không xét tặng:
a) Không xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang’’ đối với người bị kỷ luật khai trừ Đảng, bị kỷ luật buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, quân hàm sĩ quan hoặc quân hàm chuyên nghiệp, bị tòa án các cấp tuyên có tội.
b) Chưa xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang’’, đối với cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật chưa có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền.
Cá nhân được tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang” được tặng Bằng, Huy hiệu kèm theo mức thưởng theo quy định hiện hành.
Nguồn kinh phí tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang” do ngân sách địa phương bảo đảm bao gồm kinh phí làm Huy hiệu, khung, phôi, tiền thưởng và tổ chức trao tặng Huy hiệu.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thực hiện Điều 1 Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 03 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 2 Nghị quyết 15/2019/NQ-HĐND quy định về tặng Huy hiệu Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang
- 3 Nghị quyết 15/2019/NQ-HĐND quy định về tặng Huy hiệu Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang
- 1 Nghị quyết 25/2016/NQ-HĐND quy định tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hòa Bình”
- 2 Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND Quy định tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Cao Bằng"
- 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Nghị quyết 157/2014/NQ-HĐND quy định tặng Huy hiệu "Vì sự nghiệp phát triển tỉnh Hà Giang"
- 6 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Nghị quyết 25/2016/NQ-HĐND quy định tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hòa Bình”
- 2 Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND Quy định tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Cao Bằng"
- 3 Nghị quyết 157/2014/NQ-HĐND quy định tặng Huy hiệu "Vì sự nghiệp phát triển tỉnh Hà Giang"