HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 363/2015/NQ-HĐND | Điện Biên, ngày 08 tháng 7 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIII – KÌ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 350/2014/NQ-HĐND , ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2015;
Sau khi xem xét Báo cáo số 179/BC- UBND ngày 24/6/2015 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2015; Báo cáo thẩm tra số: 13/BC-HĐND, ngày 4/7/2015 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với nội dung đánh giá về tình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:
Trong sáu tháng đầu năm, tình hình kinh tế trong nước và của tỉnh tiếp tục phục hồi và ổn định hơn, sản xuất kinh doanh nhìn chung thuận lợi, các cân đối lớn của nền kinh tế được cải thiện; tuy nhiên, vẫn còn những khó khăn. Với sư nỗ lực cố gắng của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh, 6 tháng đầu năm 2015 kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng một số ngành và lĩnh vực được nâng cao, các mặt văn hóa xã hội được quan tâm chăm lo giải quyết kịp thời, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, an ninh quốc phòng được giữ vững, trên một số mặt sau:
1. Trên lĩnh vực kinh tế
Dự ước tổng sản phẩm (GRDP) 6 tháng đầu năm 2015(theo giá so sánh năm 2010) ước tăng 9,35% so với cùng kì năm 2014. Trong đó giá trị gia tăng khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 3,18%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,36%; khu vực dịch vụ tăng 13,78%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng xác định: Khu nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm 13,78%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng xác định: khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm 26,39%, giảm 1,38% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 29,22%, tăng 0,02% so với cùng kỳ năm trước; khu vực dịch vụ chiếm 44,39%, tăng 1,36% so với cùng kỳ năm trước.
Sản xuất nông, lâm nghiệp đạt kết quả tích cực, chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh, duy trì, phát triển đàn gia súc, gia cầm và đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Tổng sản lượng lương thực 6 tháng đầu năm ước đạt 123.322 tấn, tăng 0,9% so với vụ đông xuân năm trước và đạt 51,53% kế hoạch cả năm. Các cây công nghiệp dài ngày được chú trọng phát triển như: Cao su, cà phê, chè. Công tác bảo vệ, phát triển rừng được quan tâm thực hiện.
Sản xuất công nghiệp duy trì và đạt ở mức khá, dự ước giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm đạt 1.007,37 tỷ đồng (theo giá 2010) đạt 40,1% kế hoạch, tăng 7,34% so với cùng kỳ năm trước. Thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển ổn định. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội trên địa bàn tăng 16,55 % so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu ước đạt 12,89 triệu USD đạt 47,74% kế hoạch năm, tăng 19,33% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu ước đạt 12,26 triệu USD đạt 136,22% kế hoạch năm, tăng 243,2% so với cùng kỳ năm trước.
Thu ngân sách đạt khá, dự ước 6 tháng đầu năm đạt 3.398 tỷ 828 triệu đồng, đạt 51,1% dự toán giao, bằng 94,72% so với cùng kỳ năm 2014; thu ngân sách trên địa bàn đạt 419 tỷ đồng, đạt 55,9% dự toán giao, tăng 10,93% so với cùng kỳ năm trước. Tổng chi ngân sách địa phương 3.106 tỷ 284 triệu đồng, đạt 46,7% dự toán giao.
Tổng vốn đầu tư xã hội dự ước 6 tháng đầu năm ước đạt 3.188 tỷ đồng, đạt 43,52% kế hoạch năm; trong đó: Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước do tỉnh trực tiếp quản lý là 1.810,467 tỷ đồng; vốn đầu tư do các Bộ, ngành thực hiện trên địa bàn là 652 tỷ 190 triệu đồng; vốn khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước và của dân cư đạt 1.766,6 tỷ đồng.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
Các mặt văn hóa, giáo dục, y tế, an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo tiếp tục được quan tâm chăm lo và có những chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân được cải thiện. Đã thực hiện có hiệu quả các chương trình xóa đói, giảm nghèo bền vững trên địa bàn, đặc biệt là chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn các huyện nghèo. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được tích cực thực hiện; đã giải quyết việc làm mới cho 4.450 lao động; tuyển mới đào tạo nghề cho 3.410 lao động, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước.
3. Quốc phòng - an ninh đối ngoại
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an ninh trên 2 tuyến biên giới Việt – Lào và Việt – Trung đảm bảo ổn định. Triển khai có hiệu quả kế hoạch quân sự địa phương, kế hoạch bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cả khu vực biên giới và nội địa; đảm bảo an toàn các sự kiện, các ngày kỷ niệm, ngày lễ của đất nước và của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh tấn công truy quét các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm về ma túy, tội phạm hình sự về kinh tế; xóa các tụ điểm phức tạp về an ninh trật tự xã hội.
Công tác đối ngoại luôn được quan tâm và đạt kết quả tốt, tiếp tục duy trì quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào; mở rộng quan hệ hợp tác với tỉnh Vân Nam – Trung quốc, các tỉnh phía Bắc Thái Lan và các tổ chức quốc tế theo chủ trương tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
4. Công tác Tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền và phòng chống tham nhũng.
Chương trình cải cách thủ tục hành chính được quan tâm chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện từ cấp tỉnh đến cơ sở. Thực hiện tốt công tác ban hành, kiểm tra, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân.
Tiếp tục triển khai xây dựng, củng cố chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh, thực hiện tốt công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt và thuyên chuyển cán bộ. Thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đúng đối tượng chính sách đối với cán bộ, công chức viên chức.
Nghiêm túc triển khai công tác thanh tra theo kế hoạch được duyệt, tổ chức tiếp công dân và xử lý đơn thư theo đúng quy định không để tình trạng khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người kéo dài.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2015 còn một số tồn tại như:
- Một số chỉ tiêu tuy tăng so với cùng kỳ năm trước, nhưng chưa đạt 50% so với kế hoạch 2015. Diện tích các cây công nghiệp ngắn ngày tiếp tục xu hướng giảm, trồng mới cây cao su gặp khó khăn do giá mủ cao su liên tục sụt giảm. Công tác giao đất, giao rừng còn nhiều vướng mắc, công tác quyết toán hoàn thành các dự án trồng rừng 327,661, tiến độ triển khai trồng rừng còn chậm,..
- Về phát triển các ngành dịch vụ du lịch: Thiếu cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch, năng lực các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn còn nhiều hạn chế, hiệu quả hoạt động chưa cao. Chất lượng dịch vụ và nguồn nhân lực còn hạn chế; lượng du khách và doanh thu du lịch thiếu ổn định.
- Về đầu tư phát triển: Công tác giao kế hoạch vốn năm 2015 còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc, một số nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW hiện còn chưa giao chi tiết hết. Việc hoàn thành hồ sơ thủ tục giả ngân thanh toán đối với các chương trình dự án còn chậm. Nhiều dự án gặp khó khăn, vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn nhiều tiềm ẩn nhân tố gây mất ổn định chính trị. Tình trạng di dân tự do, hoạt động đạo trái pháp luật, tuyên truyền thành lập “Vương quốc Mông”, buôn bán vận chuyển các chất ma túy…diễn biến phức tạp.
- Hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước, cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu hút đầu tư chưa chuyển biến mạnh.
- Chất lượng giáo dục ở một số vùng khó khăn , biên giới còn thấp so với yêu cầu. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhiều trường học còn thiếu và chưa đồng bộ. Tỷ lệ sinh viên ra trường không tìm được việc làm ngày càng tăng. Đời sống người dân còn nhiều khó khăn, một số chính sách hỗ trợ giảm nghèo chưa thật hiệu quả. Tệ nạn xã hội còn phức tạp, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy còn thấp, tỷ lệ tái nghiện còn cao. Là tỉnh trọng điểm trong công tác phòng chống HIV, tình hình lây nhiễm HIV/AIDS được kiểm soát nhưng tỷ lệ nhiễm vẫn cao.
Năm 2015, là năm cuối triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và kế hoạch 5 năm 2011-2045, là tiền đề triển khai nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020. Để thực hiện các nhiệm vụ của năm 2015, trong 6 tháng cuối năm cần tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng. Trong đó tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Về phát triển kinh tế
a, Công tác quy hoạch, kế hoạch
Rà soát, hoàn thiện các nội dung về: Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị huyện Nậm Pồ; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Nậm Pồ năm 2015, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch phân khu Khu trung tâm hiện hữu thành phố Điện Biên Phủ; Quy hoạch chi tiết khu đa chức năng dọc trục đường 60 m; Quy hoạch chi tiết khu công nghiệp Tây Bắc.
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016; hoàn thiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
Rà soát lại các chính sách đã ban hành chuẩn bị cho thời kỳ ổn định ngân sách mới 2016 -2020.
b, Sản xuất nông lâm nghiệp
Đẩy mạnh sản xuất lương thực vụ mùa và các cây trồng vụ đông, phấn đấu sản lượng lương thực cả năm đạt và vượt chỉ tiêu 241,65 ngàn tấn.
Tập trung hoàn thành kế hoạch trồng mới các loại cây công nghiệp, trọng tâm là cao su, cà phê, chè; rà soát quy hoạch phát triển các cây công nghiệp dài ngày. Mở rộng diện tích gieo trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày; duy trì ổn định tốc độ phát triển đàn gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản.
Thực hiện hoàn thành các mục tiêu bảo vệ phát triển rừng năm 2015 nhất là chỉ tiêu trồng rừng mới năm 2015 gắn với thực hiện kế hoạch khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ rừng và các dự án trồng rừng sản xuất của doanh nghiệp.
c, Sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ
Nâng cao tốc độ phát triển sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các ngành và sản phẩm trong 6 tháng đầu năm còn thấp. Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu thu hút du lịch và doanh thu dịch vụ du lịch năm 2015. Tăng cường công tác quản lý chất lượng, giá cả thị trường hàng hóa đáp ứng yêu cầu ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu; tiếp tục khai thác phát huy lợi thế của các cửa khẩu trên địa bàn.
Đẩy mạnh xã hội hóa để nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển sản xuất, đi lại, giao lưu kinh tế, văn hóa của nhân dân. Hiện đại hóa, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông theo nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
c, Về tài chính, ngân hàng
Tăng cường thực hiện nhiệm vụ thu, nộp ngân sách Nhà nước trên địa bàn; công tác kiểm tra đấu tranh có hiệu quả đối với những hành vi chốn lậu thuế, tập trung vào những địa bàn, những lĩnh vực có số thu lớn; tăng cường công tác quản lý chống thất thu, rà soát để xử lý các khoản nợ đọng, những khoản nợ của quyết toán thuế từ năm 2014 trở về trước, không để phát sinh thêm số nợ thuế trong 6 tháng cuối năm 2015. Tiếp tục đảm bảo nhiệm vụ thu, chi ngân sách theo kế hoạch tăng cường kiểm soát chi theo dự toán giao năm 2015.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại địa phương, phấn đấu đạt kế hoạch tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn tín dụng, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn tín dụng với lãi suất phù hợp.
Thực hiện phân bổ chi tiết và giải ngân các nguồn vốn được giao, nhất là nguồn vốn hỗ trợ từ NSTW. Thực hiện thu hồi các khoản tạm ứng đã hết thời hạn, nợ đọng thuế và đẩy mạnh quyết toán các dự án đã hoàn thành.
2. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, thực hiện các dự án trọng điểm
Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt các dự án khởi công mới trong năm; tiến độ thực hiện và giải ngân thanh toán vốn đầu tư, phấn đấu giả ngân toàn bộ số vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước đã giao. Tạo điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh và trồng rừng của các doanh nghiệp. Phê duyệt giá đất năm 2015 đối với các dự án phải thu hồi đất. Triển khai quyết liệt nhiệm vụ thu hồi vốn tạm ứng. Đẩy mạnh công tác quyết toán và các dự án hoàn thành. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo đảm chất lượng các công trình đầu tư xây dựng. Rà soát giải quyết các vướng mắc phát huy hiệu quả công trình sau đầu tư. Xem xét ủy quyền phân cấp các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước một cách hợp lý để đẩy mạnh tiến độ để thực hiện dự án.
Thống nhất danh mục dự án lập chủ trương đầu tư công đối với các dự án khởi công trong giai đoạn 2016 – 2020 để thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công trước khi rà soát hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 – 2020 của tỉnh, trình HĐND tỉnh thông qua và phê duyệt gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Tập trung chỉ đạo, đẩy mạnh tiến độ các dự án đầu tư trọng điểm như: Đề án phát triển KTXH, đảm bảo quốc phòng an ninh huyện Mường Nhé; Dự án tái định cư Thủy điện Sơn la, các dự án giao thông thủy lợi, y tế sở dụng vốn trái phiếu Chính phủ; Chương trình giảm nghèo bền vững, vốn bảo vệ phát triển rừng bền vững. Chương trình bố trí sắp xếp dân cư nơi cần thiết, chương trình hỗ trợ huyện nghèo theo Quyết định 293/QĐ-TTg , Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở xã Thanh Chăn vào cuối năm 2015; có cơ chế đầu tư cho 20 xã điểm xây dựng nông thôn mới; tiếp tục báo cáo chính phủ sớm phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh 29 xã biên giới theo kết luận 85 của Bộ chính trị.
3. Trên lĩnh vực văn hóa xã hội, xóa đói giảm nghèo
Chỉ đạo, chuẩn bị tốt các điều kiện cho năm học mới 2015 – 2016. Tiếp tục triển khai kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Rà soát đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008-2015, xây dựng Quy hoạch giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030. nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Tập trung giám sát, tuyên truyền phòng chống dịch Mers –CoV trên địa bàn tỉnh, tăng cường giám sát dịch tễ, chủ động phòng chống dịch bệnh, phát hiện và xử lý kịp thời, không để dịch lớn xảy ra. Tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế; thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế quốc gia; phòng chống HIV/AIDS.
Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tăng cường công tác quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh; chú trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ khách du lịch. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2015; trong đó tập trung tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội XII của Đảng.
Nâng cao hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo; tăng cường tuyên truyền vận động từng bước thay đổi nhận thức của nhân dân và chính quyền cơ sở về công tác xóa đói giảm nghèo.
4. Về xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, thanh tra, tư pháp và phòng chống tham nhũng, lãng phí
Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh giảm biên chế trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, Kế hoạch số 2152/KH-UBND tỉnh về tinh giảm biên chế trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh giai đoạn 2016 -2021 và kế hoạch tinh giảm biên chế năm 2015; gắn với việc xây dựng chuẩn bị nhân sự cho Đại hội Đảng bộ các cấp và bố trí sắp xếp kiện toàn tổ chức sau đại hội Đảng.
Tiếp tục thực hiện chương trình công tác thanh tra theo kế hoạch, phát hiện kịp thời các sai phạm và xử lý dứt điểm các sai phạm sau thanh tra. Tổ chức tốt kế hoạch phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tổ chức tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân ngay từ cơ sở.
Rà soát, công bố kịp thời các thủ tục hành chính mới hoặc đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế và bảo đảm sự thống nhất trong áp dụng. Thực hiện Chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng. Tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực hiện các Luật mới được ban hành.
5. Về củng cố quốc phòng – an ninh, đối ngoại
Bảo vệ an toàn các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội; giải quyết linh hoạt, kịp thời các vấn đề phát sinh trên 2 tuyến biên giới. Khắc phục tình trạng di cư tự do, tuyên truyền đạo trái pháp luật, tội phạm hình sự, ma túy; đảm bảo an ninh trật tự xã hội và chủ quyền biên giới quốc gia. Triển khai thực hiện tốt đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm và ma túy. Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tai nạn giao thông.
Thực hiện tốt các nội dung hợp tác với các tỉnh Bắc Lào theo thỏa thuận đã ký kết. Tiếp tục duy trì và nâng mức quan hệ hợp tác, hữu nghị với tỉnh Vân Nam – Trung Quốc, các tỉnh phía Bắc Thái Lan, các nước trong khu vực và các tổ chức quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và đảm bảo an ninh trật tự.
III. Giải pháp tổ chức thực hiện
Bên cạnh việc tiếp tục thực hiện nghiêm túc hệ thống giải pháp chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 đã được UBND tỉnh đề ra, các ngành, các địa phương cần tập trung chỉ đạo quyết liệt các giải pháp trọng tâm sau:
1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
Lãnh đạo các ngành, các cấp cần đi sâu, bám sát cơ sở, thường xuyên rà soát, nắm chắc tình hình triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn, kịp thời xử lý giải quyết những vướng mắc, khó khăn của cơ sở, giúp cho các đơn vị, cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Rà soát cơ chế phối hợp, phân công, phân nhiệm, nêu cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, chủ động phối hợp giữa các Sở, ngành chức năng để tổ chức công việc nhanh, hiệu quả.
2. Nâng cao hiệu quả đầu tư công, xử lý nợ đọng
Tổ chức phổ biến rộng rãi Luật đầu tư công, Luật Xây dựng 2014, Luật Đấu thầu năm 2013 và các văn bản liên quan. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công. Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công; tăng cường trách nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền.
3. Đẩy nhanh tiến độ các chương trình, dự án trọng điểm
Tập trung đôn đốc các cấp, các ngành tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân thanh toán các chương trình, dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh như: Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh huyện Mường Nhé (Đề án 79); Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a; Chương trình xây dựng nông thôn mới; Dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La; Chương trình đô thị miền núi phía Bắc – thành phố Điện Biên Phủ.
4. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, xóa đói giảm nghèo bền vững.
Tăng cường đầu tư đảm bảo cơ sở vật chất cho các trường học, trạm y tế. Rà soát sắp xếp, tuyển dụng, điều động luân chuyển đội ngũ giáo viên, cán bộ y tế đáp ứng yêu cầu công khai minh bạch để tăng cường đáp ứng yêu cầu cán bộ cho vùng khó khăn. Thực hiện các mục tiêu chương trình y tế quốc gia, tập trung thực hiện tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, đặc biệt là dịch viêm đường hô hấp Mers-CoV; tăng cường công tác tập huấn, đào tạo, tăng cường để nâng cao chất lượng cán bộ y tế cấp cơ sở.
Đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, nhất là trên địa bàn các huyện nghèo; xây dựng mô hình sản xuất kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế cao để nhân rộng; thực hiện kịp thời, đúng đối tượng các chính sách trợ giúp để người nghèo vươn lên thoát nghèo.
Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao; công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp đầy đủ, kịp thời; đa dạng hóa các hình thức dạy nghề, Định hướng cho người lao động tự chọn nghề, tự chọn hình thức đào tạo, tự tìm kiếm cơ hội việc làm.
5. Cải cách hành chính, xây dựng chính quyền, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng, chống tham nhũng
Rà soát, cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ ở các cấp, các ngành. Xây dựng chính quyền cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ cấp xã; thường xuyên đánh giá năng lực, trình độ cán bộ để bố trí, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
Chủ động thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, phòng chống tham nhũng ở các cấp, các ngành; xử lý nghiêm các vụ tham nhũng, lãng phí.
6. Củng cố Quốc phòng – an ninh
Phát triển kinh tế - xã hội luôn gắn với củng cố quốc phòng an ninh, hoàn thiện thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của quân đội và khả năng chủ động ứng phó của lực lượng công an trong mọi tình huống. Tăng cường biện pháp nghiệp vụ đảm bảo vững chắc an ninh chính trị, chủ động phòng ngừa đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, giữ vững trật tự an toàn xã hội trên địa bàn căn cứ hậu phương; củng cố, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, kết hợp với các phong trào thi đua ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện.
7. Tổ chức tốt công tác thi đua, khen thưởng
Triển khai sâu rộng các phong trào thi đua trong các tầng lớp cán bộ,chiến sỹ và nhân dân. Tổng kết thi đua gắn với hiệu quả triển khai các nhiệm vụ chính trị trọng tâm và kết quả tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh năm 2015.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2015./.
Nơi nhận: | KT.CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ 2014-2018
- 2 Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ 2014-2018
- 1 Nghị quyết 62/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2 Nghị quyết 16/2016/NQ-HĐND về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3 Nghị quyết 391/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4 Nghị quyết 392/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 5 Nghị quyết 156/2015/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2015 do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Nghị quyết 350/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 9 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 10 Nghị quyết 338/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 11 Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 12 Luật Đầu tư công 2014
- 13 Luật Xây dựng 2014
- 14 Luật đấu thầu 2013
- 15 Nghị quyết 305/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 16 Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 62/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2 Nghị quyết 16/2016/NQ-HĐND về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3 Nghị quyết 391/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4 Nghị quyết 392/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 5 Nghị quyết 156/2015/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2015 do Tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Nghị quyết 338/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 7 Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND về bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8 Nghị quyết 305/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Điện Biên ban hành