HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 369/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 18 tháng 3 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA KHÓA XII
KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 1 năm 2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số Chương, Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 03 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La giai đoạn 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới Trường cao đẳng nghề, Trường trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 42/TTr-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La về việc đề nghị phê chuẩn Quy hoạch phát triển dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 637/BC-HĐND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Quy hoạch phát triển dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020. (Có Quy hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khoá XII thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức công bố quy hoạch và xây dựng kế hoạch hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
2. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tăng cường tuyên truyền và giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khóa XII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 7 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 369/NQ-HĐND ngày 18/3/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 7)
Phần thứ nhất
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHẠM VI CỦA QUY HOẠCH
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA QUY HOẠCH
1. Đánh giá thực trạng hoạt động dạy nghề tỉnh Sơn La, nhìn nhận những thành tựu cần phát huy, những yếu kém cần khắc phục.
2. Phân tích các yếu tố địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, con người của địa phương; dự báo tác động của bối cảnh trong nước và quốc tế tới hoạt động dạy nghề tỉnh Sơn La từ nay đến năm 2020.
3. Quy hoạch phát triển dạy nghề phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Sơn La; phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
II. PHẠM VI CỦA QUY HOẠCH
Phạm vi của Quy hoạch phát triển dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020 bao gồm mạng lưới các cơ sở dạy nghề, đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
III. CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Các Nghị quyết, Luật, Pháp lệnh, Nghị định liên quan đến lĩnh vực phát triển văn hoá, thể thao, du lịch của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006.
3. Các số liệu thống kê, các kết quả điều tra thực tế tại địa phương...
IV. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG QUY HOẠCH
Quy hoạch đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: có tính dự báo, tính đồng bộ, tính kế thừa và chọn lọc, tính ưu tiên và tính khả thi.
Phần thứ hai
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
I. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1. Bối cảnh Quốc tế
Toàn cầu hoá kinh tế đang là xu thế khách quan, tạo cơ hội phát triển nhưng cũng tiềm ẩn nhiều yếu tố bất bình đẳng, khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia, nhất là những nước đang phát triển như Việt Nam. Cạnh tranh kinh tế - thương mại giữa các nước ngày càng gay gắt, lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia có nguồn nhân lực chất lượng cao. Xu thế chung của các nước trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế là tập trung đào tạo nguồn nhân lực chuẩn bị các điều kiện cho giai đoạn phục hồi và phát triển sau khủng hoảng.
2. Bối cảnh trong nước
Hiện tại, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ở nước ta còn thấp (khoảng 26% năm 2008), tình trạng các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài “khát lao động kỹ thuật” ngày càng trầm trọng. Nếu chất lượng nguồn nhân lực không được cải thiện thì năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ gặp khó khăn lớn.
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhiều lao động Việt Nam trong nước cũng như đang làm việc tại nước ngoài bị mất việc đòi hỏi đẩy mạnh đào tạo nghề tạo điều kiện cho họ có cơ hội tìm kiếm việc làm mới.
3. Thời cơ và thách thức
- Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và xã hội ngày càng quan tâm và đầu tư nhiều hơn cho dạy nghề.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta duy trì ở mức cao trong nhiều năm, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút lao động qua đào tạo nghề.
- Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng là cơ hội tốt để dạy nghề Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các thành tựu và kinh nghiệm dạy nghề của các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Việc mở cửa thị trường lao động trong tiến trình hội nhập quốc tế, tạo sự cạnh tranh gay gắt giữa lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam với lao động kỹ thuật của các nước không chỉ ở thị trường lao động quốc tế mà ở cả thị trường lao động trong nước. Đã xuất hiện tình trạng một số doanh nghiệp phải nhập khẩu lao động kỹ thuật trực tiếp trình độ cao từ các nước khác. Như vậy, nguy cơ lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam không cạnh tranh được với lao động nước ngoài tại Việt Nam đang hiện hữu.
- Để tăng quy mô và gấp rút nâng cao chất lượng dạy nghề, nhất là lao động có trình độ cao đòi hỏi phải có nguồn lực lớn để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề trong khi đó nguồn lực đầu tư cho dạy nghề còn hạn chế.
- Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải đổi mới cơ chế, chính sách về dạy nghề cho phù hợp với tình hình mới.
4. Dự báo nhu cầu nhân lực có kỹ thuật giai đoạn 2011 - 2020
4.1. Dự báo tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 -2020, phấn đấu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 là 14 - 14,5%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 8 - 9%/năm. GDP bình quân đầu người của tỉnh so với trung bình cả nước từ khoảng 45% năm 2008 lên 60 - 65% năm 2010 và 70 - 75% vào năm 2020.
Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tăng giá trị công nghiệp và dịch vụ, giảm giá trị nông lâm nghiệp. Trong đó, công nghiệp có mức tăng trưởng mạnh nhất. Cơ cấu kinh tế công nghiệp: nông nghiệp: dịch vụ đến năm 2015 là 39% : 26% : 35% và đến năm 2020 là 45% : 21,5% : 33,5%, đưa Sơn La trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế công nghiệp, xây dựng – dịch vụ và nông lâm nghiệp.
Theo đó cơ cấu lao động trong các ngành cũng chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ lao động khu vực nông nghiệp và tăng ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu lao động trong nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đến năm 2015 là 73,7% : 13,1% : 13,2%, đến năm 2020 là 66,8%:15,3%:17,9%.
4.2. Dự báo dân số và nguồn lao động
Dân số của tỉnh Sơn La theo Niên giám thống kê năm 2009 là 1.083,8 nghìn người và tốc độ tăng dân số vào khoảng 1,5%/năm (trong đó tăng tự nhiên khoảng 1,3%). Mặc dù tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm khá rõ nhưng do tăng dân số cơ học nên đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số của tỉnh sẽ làm khoảng 1,43%/năm và năm 2020 là 1,35%/năm. Dự báo đến năm 2015 sẽ dân số là 1.183,7 nghìn người và năm 2020 là 1.267 nghìn người.
Cơ cấu giới tính ổn định ở tỷ lệ nam: nữ là 50,2:49,8. Cùng với sự phát triển kinh tế, quá trình công nghiệp hóa và sự hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất và sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế cũng như di dân, tỷ lệ cư dân thành thị sẽ tăng lên khoảng 18% năm 2015 và 22% vào năm 2020.
Lực lượng lao động theo đó cũng tăng dần. Do dân số sinh ra trong giai đoạn 1995 - 2005 sẽ trở thành lao động trong giai đoạn 2010 - 2020. Nếu loại trừ một bộ phận không phát triển lên lực lượng lao động, một phần đi học không quay về, di cư sang nơi khác và cộng thêm bộ phận người lao động di cư đến Sơn La thì tốc độ tăng của lực lượng lao động thời kỳ 2010 - 2020 sẽ xấp xỉ tốc độ tăng dân số giai đoạn 1995 - 2000. Do đó có thể giả thiết tốc độ tăng của lực lương lao động trong giai đoạn từ 2010 - 2020 sẽ trong khoảng từ 1,9% đến 2,1%. Mỗi năm lực lượng lao động của tỉnh cũng sẽ đón nhận thêm khoảng 11 - 13 nghìn lao động.
4.3. Dự báo nhu cầu đào tạo nghề
Chất lượng của lực lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh nói riêng, nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Chất lượng lao động được đánh giá thông qua nhiều tiêu chí, trong đó có trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động. Tiêu chí này được hình thành thông qua hệ thống giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực trong đó đào tạo nghề nắm vai trò quan trọng.
Dựa trên nhu cầu phát triển của từng ngành kinh tế và mục tiêu phấn đấu đã đặt ra, tỷ lệ lao động có kỹ thuật trong từng ngành kinh tế cũng tăng dần. Trong ngành nông nghiệp, phấn đấu giảm tỷ lệ không có trình độ CMKT từ 79,3% năm 2010 xuống khoảng 72% năm 2015 và 58% năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong ngành công nghiệp đạt khoảng 75% vào 2015 và 87% năm 2020. Các con số này trong ngành dịch vụ 78% năm 2015 và 89% năm 2020.
II. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1. Quan điểm quy hoạch
- Dạy nghề giữ vai trò chủ đạo trong việc đáp ứng lực lượng lao động kỹ thuật, bảo đảm thị trường lao động ổn định, có chất lượng và phát triển toàn diện phục vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh và hướng ra xuất khẩu lao động. Phát triển dạy nghề cả về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
- Đa dạng hoá ngành nghề, loại hình đào tạo nghề. Dạy nghề gắn với chương trình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, theo nhu cầu của xã hội; giải quyết việc làm, tình trạng thất nghiệp và nâng quỹ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn; chuyển dịch cơ cấu lao động, đặc biệt là từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
- Dạy nghề là sự nghiệp của toàn xã hội. Bên cạnh nguồn đầu tư từ ngân sách đóng vai trò chủ đạo, khuyến khích tạo điều kiện và môi trường để mọi tổ chức, cá nhân tham gia phát triển dạy nghề, xã hội hoá công tác đào tạo nghề, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất và nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu dạy nghề - học nghề.
2. Định hướng quy hoạch
- Đào tạo nghề gắn với thực tế cả địa phương về nguồn nhân lực có kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn; đào tạo dựa trên nhu cầu, phát triển các mô hình đào tạo theo đơn đặt hàng của các đơn vị sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường, trung tâm dạy nghề; củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề đến cấp huyện; nâng cấp trường trung cấp nghề thành trường cao đẳng nghề; phát triển thêm trường trung cấp nghề.
- Phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo, người học nghề và người sử dụng lao động để đáp ứng trình độ chuyên môn kỹ thuật và ngành nghề cho sản xuất.
- Bên cạnh đào tạo nghề kỹ thuật cao, chú trọng đào tạo nghề tại chỗ cho đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người nghèo và các đối tượng đặc thù khác; tích cực tổ chức các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn, khuyến nông, khuyên lâm, chuyển giao kỹ thuật công nghệ.
3. Mục tiêu quy hoạch
3.1. Mục tiêu tổng quát
- Đào tạo nâng cao trình độ, giảm tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo vượt mức bình quân chung của vùng Tây Bắc;
- Hoàn thiện mạng lưới cơ sở dạy nghề, thu hút đông đảo con em đồng bào dân tộc, lao động nông thôn tham gia học nghề, tạo cơ hội cho đông đảo người lao động có nhu cầu học nghề được tiếp cận với các chương trình đào tạo nghề. tiếp thu các công nghệ và kỹ thuật mới;
- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề, thu hút mọi thành phần kinh tế, cá nhân và tổ chức trong, ngoài tỉnh và nước ngoài tham gia dạy nghề;
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2010 xấp xỉ 25%, năm 2015 đạt 40% và năm 2020 là 50%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong tổng số lao động qua đào tạo là từ 45% đến 50% theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020;
- Phấn đấu thu hút đa số học sinh tốt nghiệp THPT, phổ thông trung học cơ sở có nhu cầu học nghề được tiếp tục đào tạo ở các trường TCCN, cơ sở dạy nghề, trung cấp đến cao đẳng, đại học ở trung ương và địa phương và được tham gia học nghề thuộc các chương trình đào tạo ngắn hạn ở trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng theo chính sách hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn. Đến năm 2020, 25% các em vào trường TCCN của trung ương và tỉnh, 20% vào các trường dạy nghề bậc cao;
- Đến năm 2013 ít nhất mỗi huyện có một trung tâm dạy nghề. Củng cố nâng cấp toàn diện, chuẩn hóa các điều kiện cơ sở vật chất thiết bị, chương trình học liệu và nguồn nhân lực đảm bảo quy mô đào tạo trung bình đến năm 2015 là 12.000 người/năm; đến năm 2020 là 14.000 người/năm trong đó có trình độ từ trung cấp nghề trở lên chiếm 15% năm 2015 và 25% năm 2020. Tỷ lệ học viên người dân tộc thiểu số là từ 60% đến 70% quy mô đào tạo;
- Nâng cấp trường trung cấp nghề của tỉnh thành trường cao đẳng nghề vào năm 2012 đến năm 2020 phấn đấu đầu tư xây dựng thêm 1 đến 2 trường trung cấp nghề;
- Tích cực tiến hành xã hội hóa dạy nghề để tăng số cơ sở đào tạo nghề ngoài công lập, đến năm 2015 có ít nhất 5 cơ sở và đến năm 2020 có ít nhất 7 cơ sở; tăng tỷ lệ đầu tư và đóng góp từ các nguồn ngoài ngân sách cho dạy nghề;
- Hoàn thiện hệ thống các chính sách phát triển bồi dưỡng nhân tài và nguồn nhân lực của tỉnh; các chính sách xã hội hóa dạy nghề.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề
Dựa trên nhu cầu của địa phương và dựa trên định hướng phát triển và đổi mới dạy nghề của Tổng cục dạy nghề để tiến hành xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh đến năm 2015 và định hướng năm 2020. Ngoài việc mở rộng quy mô các cơ sở dạy nghề hiện có và tiếp tục xây mới các cơ sở dạy nghề từ nguồn vốn địa phương và trung ương, tỉnh cũng tăng cường công tác xã hội hóa dạy nghề, huy động mọi nguồn lực để phát triển dạy nghề, xây dựng mới các cơ sở dạy nghề ngoài công lập (ít nhất 4 cơ sở vào năm 2015 và 7 cơ sở vào năm 2020).
- Giai đoạn 2010 - 2015: Tăng cường mạng lưới cơ sở dạy nghề: đến năm 2015 có ít nhất 23 cơ sở trong đó thành lập mới trung tâm dạy nghề tại thành phố Sơn La và 10 trung tâm dạy nghề tại các huyện (Mộc Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Sông Mã, Sốp Cộp, Mường La, Mai Sơn, và Yên Châu). Ưu tiên đầu tư cho các trung tâm dạy nghề tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ. Nâng cấp trường trung cấp nghề của tỉnh trở thành trường cao đẳng nghề; lên kế hoạch thành lập mới hoặc nâng cấp thêm một trường trung cấp nghề
- Giai đoạn 2015 - 2020: Cả tỉnh có 33 cơ sở dạy nghề trong đó có ít nhất 7 cơ sở dạy nghề ngoài công lập, mỗi huyện có tối thiểu một cơ sở dạy nghề và trung tâm hướng nghiệp; Cả tỉnh có 1 trường cao đẳng nghề và ít nhất 2 trường trung cấp nghề.
2. Quy mô đào tạo
Về quy mô đào tạo nghề, phấn đấu tăng nhanh hàng năm đáp ứng nhu cầu lao động qua đào tạo và lao động qua đào tạo nghề.
- Giai đoạn 2011 - 2015:
+ Quy mô đào tạo mỗi năm đào tạo trung bình được 12.000 lượt người/năm. Trong đó tỷ lệ từ trung cấp nghề trở lên chiếm 15% năm;
+ Nghề đào tạo trong giai đoạn này tập trung vào các nghề nông lâm ngư nghiệp như trồng cây công nghiệp và cây lương thực, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản nước ngọt trong đó có nuôi cá lồng, chế biến lương thực thực phẩm, chế biến các sản phẩm từ cây công nghiệp, .. và một số ngành nghề kỹ thuật cho nhu cầu các ngành công nghiệp, dịch vụ và đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế như tin học, cơ khí, kỹ thuật điện – điện tử, vận tải, xây dựng, dệt may…
+ Đối tượng đào tạo ưu tiên đồng bào dân tộc, lao động nông thôn, lao động trong diện di dân vùng thủy điện Sơn La, vùng sạt lở, đào tạo cho đối tượng yếu thế trong xã hội, người sau cai nghiện ma tuý, người có HIV/AIDS…
+ Xúc tiến Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giai đoạn này tập trung vào khảo sát nhu cầu học nghề và tổ chức thí điểm trên một số huyện/xã và nhân rộng dần mô hình; quy mô đào tạo tăng dần hàng năm đạt đến khoảng 10.000 lượt năm 2010; trình độ đào tạo chủ yếu là sơ cấp nghề và ngắn hạn dưới 3 tháng với các nghề như kỹ thuật trồng trọt (trong đó có trồng nấm, trồng rau an toàn, sinh vật cảnh, ...) chăn nuôi, lâm sinh, nuôi cá lòng hồ, chế biến lương thực thực phẩm (làm bún, làm rượu, sơ chế, bảo quản, ...), chế biến thủy sản, cơ khí nhỏ.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Tăng cường đào tạo lao động trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ cao, đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp. Đồng thời vẫn tiếp tục đào tạo trình độ sơ cấp nghề và ngắn hạn cho lao động nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, lao động trẻ chưa có việc làm, …
+ Quy mô đào tạo giai đoạn đào tạo trung bình được 14.000 lượt người/ năm, tỷ lệ đào tạo trình độ từ trung cấp nghề trở lên chiếm 25%.
+ Tập trung đào tạo các nghề công nghệ cao và một số ngành mũi nhọn như: cơ khí, điện- điện tử, tin học, xây dựng, sửa chữa ô tô, xe máy và đào tạo các nghề có nhu cầu cao như: sản xuất vật liệu xây dựng, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản, chế biến sản phẩm từ cây công nghiệp, chế biến gỗ, …
+ Đối tượng đào tạo ưu tiên lao động nông thôn, lao động trẻ chưa có việc làm, lao động trong vùng quy hoạch khu công nghiệp và khu phát triển cây công nghiệp, lao động di dân,đào tạo cho đối tượng yếu thế trong xã hội, người sau cai nghiện ma tuý, người có HIV/AIDS…
+ Đẩy mạnh chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tiếp tục các chương trình đào tạo ngắn hạn, chủ yếu là đào tạo tại chỗ cho lao động nông thôn, quy mô đào tạo bình quân khoảng 12.000 đến 15.000 lượt/năm; ngoài ra tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp; các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, ...
3. Quy hoạch phát triển hệ thống đào tạo liên thông, đào tạo và sử dụng lao động gắn với từng ngành nghề đào tạo
- Đào tạo liên thông là cánh cửa thuận lợi để người lao động có cơ hội nâng cao trình độ và kiến thức chuyên môn nghề nghiệp. Cơ chế liên thông sơ cấp nghề -> trung cấp nghề -> cao đẳng nghề sẽ được thiết lập theo đúng quy định tại Điều 8 trong Luật Dạy nghề. Dự kiến liên thông từ sơ cấp nghề lên trung cấp nghề bắt đầu được triển khai từ năm 2013 và khi trường trung cấp nghề của tỉnh đã được nâng cấp lên thành trường cao đẳng nghề vào năm 2012 thì cũng đồng thời triển khai đào tạo liên thông từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề. Các ngành đào tạo liên thông chủ yếu sẽ là những ngành kỹ thuật công nghệ đang có nhu cầu cao như chế biến lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, kỹ thuật điện, cơ khí …
- Phát triển các hình thức hợp tác đào tạo, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh để đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề trình độ cao trong điều kiện hiện tại tỉnh mới chỉ có một trường trung cấp nghề. Các nghề đào tạo liên kết là những nghề ở cấp trình độ mà cơ sở dạy nghề của tỉnh chưa có điều kiện tổ chức đào tạo.
- Để đáp ứng nhu cầu học và dạy nghề tại các huyện/xã chưa có trung tâm dạy nghề, đẩy mạnh vai trò, chức năng hướng nghiệp và dạy nghề của các trung tâm giáo dục thường xuyên. Sự tham gia tích cực hơn vào hoạt động hướng nghiệp và dạy nghề của các trung tâm này sẽ giúp các người dân có thêm cơ hội tiếp cận với các chương trình dạy nghề trong điều kiện hệ thống các trung tâm dạy nghề của tỉnh vẫn còn mỏng như hiện nay. Sở LĐTB và XH kết hợp chặt chẽ với Sở GD và ĐT để tăng cường năng lực cho các cơ sở này cả về cơ sở vật chất và nhân lực cũng như hỗ trợ các cơ sở này tham gia các chương trình dự án lớn về dạy nghề như dạy nghề nông thôn, hoạt động dạy nghề trong chương trình xóa đói và giảm nghèo, ...
- Để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu nhân lực của thị trường lao động cũng như giải quyết tốt vấn đề việc làm và thất nghiệp, quy hoạch đào tạo nghề phải gắn với vấn đề sử dụng lao động của cơ sở sản xuất kinh doanh. Vai trò của các trung tâm hướng nghiệp và giới thiệu việc làm được nâng cao. Từ năm 2015, hàng năm tiến hành khảo sát đánh giá nhu cầu lao đông kỹ thuật tại các cơ sở sản xuất kinh doanh của địa phương cũng như xác định định hướng phát triển kinh tế xã hội để xác định quy mô, ngành nghề đào tạo cũng như cấp trình độ đào tạo. Đến năm 2020 xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động phục vụ nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp cũng như nhu cầu học nghề và tìm việc làm của người lao động.
4. Quy hoạch phát triển chương trình dạy nghề
Hoàn thiện và chỉnh sửa chương trình, giáo trình và tổ chức thực hiện giảng dạy quyết định số 01/2007/QĐ-BLĐTBXH ban hành ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc quy định chương trình khung trình độ Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề. Xây dựng chương trình dạy nghề theo phương pháp phân tích nghề, từng bước chuyển sang chương trình dạy nghề theo Môđun và theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với tiến bộ của khoa học và công nghệ và đạt được những tiêu chuẩn của khu vực, ứng dụng trong sản xuất, cụ thể:
+ Đến năm 2015, hoàn thiện 12 bộ chương trình đào tạo nghề cho các trường có đào tạo cao đẳng nghề và trung cấp nghề;
+ Đến năm 2020 tiếp tục hoàn thiện các chương trình đào tạo nghề trong giai đoạn 2010 - 2015 và hoàn thành toàn bộ các chương trình đào tạo nghề cho tất các nghề đào tạo ở bậc trung cấp nghề và cao đẳng nghề của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng các chương trình đào tạo ngắn hạn dưới 3 tháng phù hợp với đặc thù của địa phương và đối tượng chủ yếu là lao động nông thôn các nghề như trồng rau an toàn, trồng nấm, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi cá lồng, sơ chế thủy sản, ... các nghề thủ công truyền thống như dệt thổ cẩm, thêu hoa văn, làm đệm bông gạo, gốm sứ, thủ công mỹ nghệ, ...
5. Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề
- Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp; đạt tiêu chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; có trình độ tin học, ngoại ngữ để áp dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Thực hiện chế độ định kỳ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề (theo Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH):
+ Đến năm 2015, đạt tỷ lệ giáo viên trên học sinh ở mức 1/25 và 15% giáo viên trong các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề có trình độ sau đại học;
+ Đến năm 2020, đạt tỷ lệ giáo viên/học sinh theo tiêu chuẩn 1/20 và 30% số lượng giáo viên trong các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề có trình độ sau đại học, 100% số giáo viên đạt các tiêu chuẩn cơ bản về ngoại ngữ và tin học, 50% giáo viên sử dụng thành thạo các chương trình phần mềm ứng dụng;
+ Bổ sung giáo viên dạy nghề bình quân là 50 người/năm. Với yêu cầu về giáo viên có trình độ sau đại học, giai đoạn 2011 - 2015 cần bổ sung thêm 10 người/năm và giai đoạn 2015 - 2020 cần bổ sung thêm 15 - 20 người/năm;
+ Bổ sung giáo viên dạy nghề cho các Trung tâm giáo dục thường xuyên và các cơ sở đào tạo khác có dạy nghề thuộc sự quản lý của Sở GD và ĐT;
- Do đặc thù của tỉnh Sơn La chủ yếu là người dân tộc thiểu số, trình độ văn hóa và tiếng phổ thông còn nhiều hạn chế, để có thể hoàn thành các mục tiêu đề ra, cần nâng cao số lượng và trình độ của các giáo viên là người dân tộc. Đặc biệt bổ sung giáo viên thành thạo tiếng địa phương cho các trung tâm dạy nghề và hướng nghiệp cấp huyện.
- Kiện toàn nâng cao đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dạy nghề có đầy đủ phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn. Trong đó chú trọng phát triển cán bộ dạy nghề cấp huyện là người các dân tộc thiểu số địa phương.
- Lộ trình thực hiện về phát triển đội ngũ giáo viên.
+ Tuyển dụng tại địa phương: Tuyển dụng những người đã tốt nghiệp trình độ đại học, cao đẳng nghề, trung cấp nghề, những nghệ nhân, người có tay nghề cao là người địa phương để làm giáo viên dạy nghề. Theo phương án này có ưu điểm là giải quyết việc làm tại chỗ cho con em của địa phương; giáo viên sống gần nhà, thông hiểu phong tục tập quán địa phương, hiểu học sinh… đủ tiêu chuẩn có nguyện vọng làm giáo viên dạy nghề. Đối với người có nguyện vọng làm giáo viên nhưng chưa đạt chuẩn (trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm), các cơ sở dạy nghề sẽ lập phương án đào tạo, bồi dưỡng giáo viên báo cáo Tỉnh ( qua sở Lao động – Thương binh và Xã hội); báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Tổng cục Dạy nghề) để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề theo yêu cầu của các cơ sở dạy nghề (theo chính sách ưu tiên đầu tư từ Chương trình mục tiêu Quốc gia dành cho dạy nghề hàng năm).
+ Hợp đồng thỉnh giảng hoặc liên kết giảng dạy với các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh hoặc ngoài tỉnh để có đủ giáo viên đáp ứng nhu cầu học nghề của người học (việc thỉnh giảng, liên kết đào tạo theo quy định của pháp luật).
+ Giao nhiệm vụ cho một số trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề đóng trên địa bàn tỉnh, để cử giáo viên tham gia giảng dạy cho các trung tâm dạy nghề các huyện , theo chính sách ưu tiên đầu tư từ Chương trình mục tiêu Quốc gia dành cho dạy nghề hàng năm.
+ Về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cho các trung tâm dạy nghề: Phối hợp với Tổng cục Dạy nghề, các trường cao đẳng kỹ thuật, đại học sư phạm kỹ thuật lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề (thuộc thẩm quyền); đào tạo, bồi dưỡng theo chế độ cử tuyển trên cơ sở tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề từ các cơ sở theo tiến độ thực hiện (theo năm). đồng thời năm 2009 - 2010 Tỉnh sơn la đã được bộ LĐTB và XH đầu tư cơ sở vật chất thành lập khoa sư phạm dạy nghề tại trường trung cấp nghề để đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề trên địa bàn dự kiến năm 2011 sẽ bắt đầu tuyển sinh để đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên dạy nghề các cơ sở dạy nghề trên địa bàn.
Phấn đấu đến năm 2015 Cơ bản có đủ số lượng giáo viên tham gia dạy nghề trên địa bàn theo theo quy mô đào tạo, đến 2020 đào tạo nâng cao đạt chuẩn về giáo viên dạy nghề.
6. Quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ sở dạy nghề
- Theo kết quả khảo sát thì cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy nghề của cơ sở dạy nghề tỉnh Sơn La còn thiếu và lạc hậu, không đáp ứng được các yêu cầu giảng dạy trong những năm tới. Tuy nhiên trong những năm tới khi các cơ sở dạy nghề được tiếp tục đầu tư và xây mới, tình trạng này dần dần sẽ được khắc phục. Theo quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề (quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH) thì đến năm 2010 có 60% số trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề đạt tiêu chuẩn về đất đai, trang thiết bị, nhà xưởng, phòng học, ký túc xá và khu rèn luyện thể chất và tới năm 2020 thì 100% các trường này sẽ đạt các tiêu chuẩn trên;
- Diện tích phòng học đảm bảo về số lượng và tiêu chuẩn 1,24m2/học sinh theo theo tiêu chuẩn quy mô trường bình quân 500 học sinh. Ngoài ra, các phòng học phải đảm bảo các điều kiện về ánh sáng, độ thông thoáng và các điều kiện học tập;
- Trang thiết bị cho công tác dạy nghề hướng tới đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động về trình độ tay nghề của học sinh và khả năng thích ứng với các công nghệ hiện tại. Việc đầu tư máy móc thiết bị cần phải có những khoản đầu tư lớn và dài hạn. Việc huy động các nguồn vốn từ bên ngoài là rất quan trọng, giúp cho các cơ sở dạy nghề đạt được mục tiêu của mình, đồng thời góp phần thúc đẩy công tác xã hội hóa giáo dục, đào tạo;
- Ngoài đầu tư cho các cơ sở dạy nghề thuộc sự quản lý của Sở LĐTB và XH, cũng xem xét đầu tư một số loại máy móc thiết bị và vật tư dạy nghề cho các cơ sở khác có tham gia dạy nghề, nhất là các Trung tâm Giáo dục thường xuyên ở các huyện chưa có trung tâm dạy nghề, hoặc các huyện đã có trung tâm dạy nghề nhưng quy mô còn nhỏ chưa đáp ứng nhu cầu của người học nghề.
IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Lộ trình thực hiện quy hoạch
- Tuyển mới, đào tạo nâng cao trình độ cho giáo viên và cán bộ dạy nghề: thực hiện liên tục hàng năm;
- Hàng năm tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực cho trường trung cấp nghề Sơn La để nâng cấp thành trường cao đẳng nghề vào năm 2012;
- Xây dựng mới các trung tâm dạy nghề cho các huyện thực hiện từ 2010 - 2013;
- Kết hợp với Sở GD và ĐT, đầu tư thêm cơ sở vật chất thiết bị để đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp và dạy nghề tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên tại các huyện/xã nhất là tại những địa bàn chưa có trung tâm dạy nghề;
- Xây dựng và ban hành các chính sách xã hội hóa dạy nghề thực hiện từ 2010 - 2013;
- Xây dựng chương trình giáo trình đào tạo cho các nghề trình độ trung cấp và cao đẳng nghề: thực hiện từ năm 2011;
- Đầu tư nâng cấp một trường trung cấp nghề: bắt đầu thực hiện từ năm 2015;
- Nâng cấp hoặc xây mới thêm một trường trung cấp nghề vào năm 2020;
6.2. Danh mục các dự án ưu tiên
TT | Tên dự án | Địa điểm | Thời gian |
Giai đoạn 2010 - 2015 | |||
1 | Xây dựng các trung tâm dạy nghề cho các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và các huyện có di dân tái định cư thủy điện Sơn La | Mộc Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Sốp Cộp, Quỳnh Nhai, Mường La, Mai Sơn, Yên châu, thành phố Sơn La, Sông Mã, Thuận Châu | 2009 - 2013 |
2 | Nâng cấp trường trung cấp nghề thành trường cao đẳng nghề | Thành phố Sơn La | 2012 |
3 | Dạy nghề cho lao động nông thôn | Triển khai trên toàn tỉnh, ưu tiên các huyện nghèo | 2010 - 2015 |
4 | Tuyển mới, đào tạo nâng cao trình độ cho giáo viên dạy nghề | Các TTDN cấp huyện | 2010 - 2015 |
Giai đoạn 2016 - 2020 | |||
1 | Dạy nghề cho lao động nông thôn | Tất cả các huyện | 2016 - 2020 |
2 | Nâng cấp/xây mới 1 trường TC nghề | TP Sơn La | 2016 |
3 | Chuẩn hóa giáo viên dạy nghề | Các cơ sở dạy nghề | 2016 |
4 | Chuẩn hóa cơ sở vật chất cho các TTDN cấp huyện | Các cơ sở dạy nghề | 2016 |
5 | Nâng cấp/xây mới 1 trường TC nghề | Mộc Châu | 2018 |
Phần thứ ba
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về cơ chế chính sách
2. Giải pháp về vốn
3. Giải pháp triển khai đồng bộ với các quy hoạch có liên quan
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động đào tạo nghề
5. Giải pháp quản lý nhà nước về dạy nghề./.
- 1 Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2013 thực hiện chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015
- 3 Quyết định 32/2009/QĐ-UBND ban hành Đề án “Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bạc Liêu" do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 4 Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND ban hành quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bạc Liêu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 5 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 70/2009/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề
- 7 Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến 2020
- 8 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 10 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 11 Quyết định 01/2007/QĐ-BLĐTBXH Quy định về Chương trình khung trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội ban hành
- 12 Luật Dạy nghề 2006
- 13 Quyết định 07/2006/QĐ-BLĐTBXH phê duyệt "Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020" do Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
- 14 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 15 Quyết định 15/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010
- 16 Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND ban hành quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bạc Liêu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 2 Quyết định 32/2009/QĐ-UBND ban hành Đề án “Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bạc Liêu" do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3 Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015
- 4 Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến 2020
- 5 Quyết định 15/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010
- 6 Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2013 thực hiện chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh