HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2017/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Căn cứ Chỉ thị số 29/CT-TTg, ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính Phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội bền vững. Nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc; đẩy mạnh thu hút đầu tư; phát triển dịch vụ, du lịch. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, kế hoạch đầu tư công năm 2018. Nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với chuyển đổi lao động nông thôn. Đẩy mạnh chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phát triển văn hóa, xã hội toàn diện. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP tăng : 7,5-8%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng 10-12%.
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt 30 ngàn tỷ đồng, chiếm 33-34% GRDP (theo giá hiện hành).
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phấn đấu 29.640 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa đạt 26.690 tỷ đồng.
- Phấn đấu thu hút 250 triệu USD vốn FDI và 2.500 tỷ đồng vốn DDI.
b) Các chỉ tiêu về xã hội:
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) phấn đấu giảm khoảng 0,5-1%.
- Giải quyết việc làm mới cho khoảng 22 - 23 nghìn lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 72%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: cân nặng theo tuổi còn <9,5%, chiều cao theo tuổi < 15%.
- Số bác sỹ/vạn dân: 10,7 bác sỹ/vạn dân.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: 84,9%.
c) Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 24,1%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đạt 90%, khu vực nông thôn đạt 70%.
- Tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch đạt khoảng 84%, hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 94%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản đồng ý các nhiệm vụ, giải pháp do UBND tỉnh trình và các kiến nghị trong báo cáo thẩm tra, các báo cáo giám sát chuyên đề; đồng thời nhấn mạnh tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
a) Tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 và các Chương trình hành động, kế hoạch, kết luận của Tỉnh ủy triển khai các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ về cơ cấu lại nền kinh tế; đổi mới, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; thúc đẩy sản xuất, kinh doanh; sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế; siết chặt kỷ luật tài chính ngân sách, chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá; cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công; triệt để tiết kiệm chi, đẩy mạnh khoán chi hành chính, sử dụng xe công, đấu thầu, đặt hàng trong cung cấp dịch vụ công. Thực hiện lộ trình tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển... coi đây là nhiệm vụ trọng tâm năm 2018.
b) Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số giải pháp cơ bản cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016 -2021; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cải thiện đáng kể chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh. Tiếp tục đổi mới hình thức, nội dung, phương pháp, chương trình xúc tiến, thu hút đầu tư theo hướng hiệu quả, thực chất; có lựa chọn, có trọng tâm, ưu tiên thu hút các dự án có suất đầu tư lớn, sử dụng công nghệ cao, sản phẩm cạnh tranh, thân thiện môi trường. Tiếp tục có giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Khẩn trương cụ thể hóa và tổ chức triển khai Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Tỉnh ủy về đầu tư tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn từ ngân sách trung ương, nguồn vốn vay ODA, vay ngân hàng thế giới để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc. Từng bước đầu tư xây dựng đô thị thông minh. Đẩy nhanh tiến độ các dự án, nhất là dự án trọng điểm. Thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về đầu tư công, tập trung vốn và giải ngân có hiệu quả vốn đầu tư cho các dự án hạ tầng quan trọng, thẩm định chặt chẽ các dự án đầu tư; rà soát các dự án đầu tư công, giãn, hoãn tiến độ các dự án chưa thực sự cần thiết. Kiên quyết thu hồi vốn của các dự án chậm triển khai, tập trung trả nợ các công trình đã quyết toán và bố trí vốn cho các dự án có khối lượng đã thực hiện theo đúng quy định. Tập trung bồi thường giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp, các dự án lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh, để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
d) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ du lịch đến năm 2020. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tập trung khai thác tối đa hiệu quả các khu, điểm du lịch hiện có; thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, du lịch; đẩy nhanh tiến độ các dự án dịch vụ, thương mại, các hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường quản lý thị trường ngăn chặn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi gian lận thương mại.
đ) Tập trung chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển đổi phương thức sản xuất nâng cao đời sống nhân dân. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với giải quyết lao động nông thôn; thu hút nhiều dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ sinh học. Chủ động phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; có giải pháp tập trung tháo gỡ khó khăn cho nông dân trong quá trình sản xuất, chăn nuôi, làm tốt công tác kết nối giữa doanh nghiệp và người sản xuất, nhất là các mặt hàng nông sản, giảm bớt các khâu phân phối trung gian để giảm bớt rủi ro, thua thiệt cho nông dân. Tổng kết thí điểm dồn thửa đổi ruộng để đánh giá, xây dựng cơ chế, chính sách về dồn thửa đổi ruộng.
e) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Ngăn chặn, xử lý nghiêm tình trạng vi phạm về đất đai, khai thác tài nguyên khoáng sản. Đẩy mạnh giải quyết tồn tại về đất dịch vụ. Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
g) Đẩy mạnh thực hiện đổi mới giáo dục, phát triển hiệu quả văn hóa, xã hội và chăm lo đời sống nhân dân: Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 66-CTr/TU ngày 27/1/2014 của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo theo cách tiếp cận năng lực người học; chú trọng công tác giáo dục đạo đức, pháp luật, kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường quản lý việc thu các khoản ngoài quy định trong các nhà trường; tập trung đầu tư cơ sở vật chất trường học cho bậc mầm non và tiểu học, chuẩn bị các điều kiện cần thiết triển khai chương trình sách giáo khoa mới, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường Chuyên Vĩnh Phúc, các trường chất lượng cao của cấp huyện. Thực hiện các kế hoạch của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW và Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới; củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở, y tế dự phòng, nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế đảm bảo tương xứng với việc thực hiện giá các dịch vụ y tế mới, tăng cường quản lý dược và vật tư y tế, phát triển y tế ngoài công lập; thực hiện tốt chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm; mở rộng độ bao phủ, nâng cao tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân; đẩy nhanh tiến độ đầu tư và xây dựng Bệnh viện Đa khoa và Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, ngăn chặn lạm dụng rượu, bia, thuốc lá; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các lễ hội, bảo tồn và phát huy giá trị di tích, khai thác sử dựng hiệu quả các thiết chế văn hóa ở cơ sở và các công trình văn hóa của tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh và tham gia Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018;. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu xã hội và sử dụng hiệu quả lao động ngoài 35-40 tuổi; chuyển dịch lao động nông thôn gắn với giảm nghèo bền vững; tiếp tục thực hiện tốt các chính sách, hỗ trợ đối người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện các giải pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, giải quyết kịp thời các chính sách an sinh xã hội.
h) Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương, nhất là việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bảo đảm rút ngắn tối đa thời gian cho doanh nghiệp và công dân trong giải quyết các thủ tục hành chính. Chủ động, quyết liệt hơn nữa trong công tác chỉ đạo, điều hành; nâng cao năng lực chuyên môn, kỷ luật, đạo đức, thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu các cơ quan trong việc thực thi công vụ. Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Rà soát, xử lý kịp thời các khiếu nại, tố cáo. Có giải pháp mạnh để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các ngành, lĩnh vực.
i) Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Nắm chắc tình hình, xừ lý kịp thời các tình huống phát sinh ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, không để bị động, bất ngờ. Tập trung chỉ đạo xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng kéo dài. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Tăng cường thông tin – tuyên truyển để tạo sự đồng thuận trong nhân dân trên các lĩnh vực. Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác về tình hình kinh tế - xã hội, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền trong tỉnh; những chủ trương, định hướng, chính sách của Đảng, nhà nước cho các cơ quan báo chí, truyền thông. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng. Tích cực vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ quy định của pháp luật tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đoàn kết, phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2018.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khoá XVI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 17/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể của Thành phố Hà Nội năm 2019
- 4 Nghị quyết 48/2017/QH14 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do Quốc hội ban hành
- 5 Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Chỉ thị 17/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế tập thể của Thành phố Hà Nội năm 2019