- 1 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 2 Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật đất đai 2013
- 4 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 5 Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 6 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 156/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10 Luật Doanh nghiệp 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/NQ-HĐND | Đồng Nai, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
THỐNG NHẤT MỨC MIỄN TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Xét Tờ trình số 143/TTr-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết thống nhất mức miễn tiền thuê đất đối với các dự án thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 807/BC-BKTNS ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất mức miễn tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
1. Phạm vi áp dụng
Nghị quyết thống nhất mức miễn tiền thuê đất đối với các dự án thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thuộc các lĩnh vực sau: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và đủ điều kiện hoạt động theo quy định pháp luật được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
3. Mức miễn tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại khu vực đô thị (đã được giải phóng mặt bằng) được áp dụng như sau:
a) Đối với các phường thuộc khu vực trung tâm thành phố Biên Hòa (các phường: Thanh Bình, Hòa Bình, Quang Vinh, Trung Dũng, Thống Nhất, Quyết Thắng, Tân Tiến): 08 năm.
b) Đối với các phường còn lại thuộc thành phố Biên Hòa: 10 năm.
c) Đối với các phường thuộc thành phố Long Khánh: 12 năm.
d) Đối với thị trấn thuộc các huyện: 14 năm.
4. Riêng đối với cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục đầu tư xây dựng nhà trẻ, trường mầm non, trường mẫu giáo thì được kéo dài thời gian miễn tiền thuê đất thêm 05 năm so với thời gian tại khoản 3 Điều này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ban hành Quy định về mức miễn tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; thực hiện công khai công bố theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mật trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 08 tháng 12 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 43/2022/QĐ-UBND về Danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Quy định mức miễn tiền thuê đất tại khu vực đô thị đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
- 2 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2023 thông qua nội dung do Uỷ ban nhân dân Thành phố trình về: sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh quy định và bảng giá các loại đất; giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; mức miễn, giảm tiền thuê đất theo lĩnh vực và khu vực ưu đãi đối với một số hoạt động xã hội hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3 Nghị quyết 21/2023/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 80/2013/NQ-HĐND về miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai