HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2011/NQ-HĐND | Kon Tum, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA ĐỀ ÁN QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 105/TTr-UBND ngày 28/10/2011 về Quỹ quốc phòng - an ninh ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án Quỹ quốc phòng - an ninh cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum, với một số nội dung cơ bản như sau:
1. Đối tượng:
a. Đối tượng vận động, khuyến khích đóng góp: Hộ gia đình cư trú trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức xã hội nghề nghiệp của địa phương và Trung ương có trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh Kon Tum; hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, xí nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
b. Đối tượng không vận động, khuyến khích đóng góp:
- Hộ nghèo được cấp có thẩm quyền công nhận;
- Hộ gia đình thuộc các đối tượng theo Khoản 1, Điều 2, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng được cơ quan thẩm quyền công nhận;
- Hộ gia đình cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, biên giới;
- Hộ gia đình có quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; hộ gia đình có cán bộ, chiến sỹ Dân quân nòng cốt đang thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ.
- Hộ gia đình người già neo đơn, không có lương hưu; hộ gia đình có lao động chính duy nhất là người tàn tật, người không có khả năng lao động, người mất sức lao động có đời sống khó khăn.
- Trường hợp các đối tượng trên có điều kiện, tự nguyện đăng ký đóng góp cho Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn thì bộ phận quản lý Quỹ cấp xã trân trọng tiếp nhận bổ sung nguồn thu vào Quỹ theo quy định.
2. Mức vận động, khuyến khích đóng góp:
a. Đối với hộ gia đình:
- Hộ gia đình cư trú tại các phường, thị trấn: 20.000 đồng/hộ/năm.
- Hộ gia đình cư trú tại các xã: 15.000 đồng/hộ/năm.
b. Đối với hộ sản xuất, kinh doanh:
- Hộ sản xuất, kinh doanh có thuế môn bài bậc 1, 2: 160.000 đồng/hộ/năm.
- Hộ sản xuất, kinh doanh có thuế môn bài bậc 3, 4: 120.000 đồng/hộ/năm.
- Hộ sản xuất, kinh doanh có thuế môn bài bậc 5, 6: 80.000 đồng/hộ/năm.
c. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức khác: 140.000 đồng/đơn vị/năm.
d. Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã: 180.000 đồng/đơn vị/năm.
e. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh, công ty liên doanh, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 200.000 đồng/đơn vị/năm.
3. Phân bổ nguồn thu Quỹ:
Toàn bộ số tiền Quỹ vận động được để lại 100% (một trăm phần trăm) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, kết hợp với ngân sách cấp xã cân đối chi cho công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
4. Đối với các xã biên giới, xã đặc biệt khó khăn thuộc diện không vận động các hộ gia đình đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh, giao Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí ngân sách để đảm bảo cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X, kỳ họp thứ 3 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết và một số nội dung trong Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2017
- 3 Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2017