- 1 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Nghị quyết 99/2019/QH14 về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy do Quốc hội ban hành
- 8 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 9 Thông tư 149/2020/TT-BCA hướng dẫn thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi và Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi do Bộ Công an ban hành
- 10 Thông tư 02/2021/TT-BXD về QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 11 Nghị quyết 124/2021/NQ-HĐND quy định về việc xử lý đối với các cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy có hiệu lực
- 12 Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND quy định về việc xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy 27/2001/QH10 có hiệu lực thi hành
- 13 Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 75/NQ-HĐND quy định về việc xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn thành phố Cần Thơ được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy 27/2001/QH10 có hiệu lực
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2021/NQ-HĐND | Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG BẢO ĐẢM YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC NGÀY LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY NĂM 2001 CÓ HIỆU LỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 99/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội khoá XIV về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 149/2020/TT-BCA, ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD, ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
Xét Tờ trình số 11691/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định việc xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết tắt là PCCC) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được đưa vào sử dụng trước ngày 04 tháng 10 năm 2001 (ngày Luật PCCC số 27/2001/QH10 có hiệu lực thi hành).
b) Các kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người không bảo đảm khoảng cách an toàn PCCC tới các công trình xung quanh theo quy định của pháp luật và quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có cơ sở thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Tuân thủ việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định về PCCC tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, các giải pháp cải tạo, bổ sung phải bảo đảm an toàn PCCC, phù hợp với thực tế cơ sở.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động ổn định và không làm gián đoạn sản xuất, kinh doanh. Đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về PCCC theo hướng phát triển phù hợp với quy hoạch.
3. Phương án di chuyển các kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người phải phù hợp quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển của tỉnh.
Điều 3. Quy định việc xử lý đối với cơ sở không bảo đảm yêu cầu về PCCC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được đưa vào sử dụng trước ngày Luật PCCC năm 2001 có hiệu lực
1. Các cơ sở trên địa bàn tỉnh không bảo đảm yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước ngày Luật PCCC có hiệu lực phải thực hiện các giải pháp khắc phục theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành. Cho phép áp dụng các giải pháp thay thế, bổ sung gồm: Bậc chịu lửa; đường giao thông cho xe chữa cháy; khoảng cách an toàn PCCC; bố trí mặt bằng, công năng sử dụng; ngăn cháy lan; lối thoát nạn; trang bị hệ thống, phương tiện, thiết bị PCCC (chi tiết tại phụ lục ban hành kèm theo).
2. Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2024, các cơ sở tại khoản 1 Điều này phải hoàn thành việc khắc phục. Trường hợp không có khả năng thực hiện các giải pháp khắc phục phải tự nguyện thay đổi tính chất hoạt động, sử dụng bảo đảm yêu cầu về PCCC theo quy định của pháp luật hiện hành. Sau thời hạn trên, các cơ sở không thực hiện đầy đủ các giải pháp khắc phục theo yêu cầu về PCCC thì cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp cơ sở bị khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện có căn cứ, đúng pháp luật về việc không bảo đảm yêu cầu PCCC từ hai lần trở lên nhưng không khắc phục hoàn toàn, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ thì không áp dụng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này và giao cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy định việc xử lý các cơ sở là kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người không bảo đảm khoảng cách an toàn về PCCC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Các cơ sở là kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người không bảo đảm khoảng cách an toàn về PCCC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phải có phương án di chuyển đến vị trí bảo đảm yêu cầu theo quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch, phát triển của tỉnh.
2. Trong thời gian chờ di chuyển, người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm xây dựng lộ trình giảm quy mô, công suất (nếu có sản xuất) và giảm trữ lượng, khối lượng tồn chứa sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; trang bị bổ sung phương tiện, hệ thống PCCC, hệ thống kỹ thuật liên quan theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
3. Cơ quan có thẩm quyền tuyên truyền, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc thực hiện di chuyển các cơ sở là kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ra khỏi khu dân cư, nơi đông người, bảo đảm quy định về khoảng cách an toàn PCCC. Sau thời điểm 31 tháng 12 năm 2024, tiến hành xử lý đối với trường hợp cơ sở không thực hiện việc di chuyển theo quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VIII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
CÁC GIẢI PHÁP THAY THẾ, BỔ SUNG KỸ THUẬT VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 39/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung không bảo đảm quy định | Các giải pháp thay thế, bổ sung về phòng cháy và chữa cháy | Ghi chú |
I | Bậc chịu lửa | Khi bậc chịu lửa của công trình không bảo đảm theo quy định thì cần nghiên cứu, thực hiện một trong các giải pháp sau: 1. Đối với các nhà nhóm nhà công nghiệp xây dựng bằng kết cấu khung thép mái tôn khi không bảo đảm yêu cầu về giới hạn chịu lửa theo quy định tại Bảng 4 QCVN 06:2021/BXD phù hợp với số tầng giới hạn (chiều cao cho phép) và diện tích khoang cháy quy định tại Bảng H6, H7 Phụ lục H QCVN 06:2021/BXD thì cho phép: a) Không thực hiện biện pháp bảo vệ kết cấu thép trong nhà sản xuất một tầng mà không phụ thuộc vào tính toán nguy hiểm về cháy của hạng sản xuất bố trí trong đó; b) Không thực hiện biện pháp bảo vệ kết cấu thép trong nhà sản xuất nhiều tầng khi trong nhà bố trí các hạng sản xuất D và E; c) Trong nhà sản xuất nhiều tầng mà trong đó bố trí các công nghệ sản xuất hạng A, B và C thì kết cấu thép phải được bảo vệ bằng vật liệu chống cháy có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút ở tất cả các tầng, trừ tầng trên cùng. 2. Với các nhà, công trình công cộng yêu cầu Bậc chịu lửa I, II theo quy định tại Bảng 4 và Bảng H4 phụ lục H QCVN 06:2021/BXD thì cho phép dùng kết cấu thép che mái, tầng hầm, mái và sàn với điều kiện các kết cấu đó có bảo vệ bằng các vật liệu không cháy hoặc sơn chống cháy, có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút. 3. Thực hiện các giải pháp gia cố tăng cường bảo vệ các cấu kiện xây dựng trước tác động của đám cháy như: Lắp đặt hệ thống chữa cháy Sprinkler, màn nước ngăn cháy; sơn, bọc bảo vệ để làm tăng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện này, theo đó, có thể nâng bậc chịu lửa của công trình. | Tùy vào đặc điểm, tính chất hoạt động, sử dụng của cơ sở để áp dụng các giải pháp phù hợp |
II | Đường giao thông cho xe chữa cháy | Khi đường giao thông cho xe chữa cháy tiếp cận công trình không bảo đảm quy định thì nghiên cứu, thực hiện một trong các giải pháp sau: 1. Khi đường giao thông không bảo đảm cho xe chữa cháy tiếp cận công trình thì có thể xem xét đến khả năng tiếp cận thông qua đường giao thông nội bộ của công trình liền kề theo hướng tiếp giáp với công trình (nếu bảo đảm đường, bãi đỗ cho xe chữa cháy); khi đó cần phải xây dựng biện pháp và quy chế chung giữa các cơ sở để bảo đảm được tính sẵn sàng của đường và bãi đỗ tương đương với điều kiện nằm trên cùng một chủ cơ sở và xem xét, cập nhật vào quy hoạch phòng cháy, chữa cháy. 2. Khi công trình không bảo đảm bố trí bãi đỗ cho xe thang chữa cháy hoạt động để đưa lực lượng tiếp cận từ trên cao của công trình thì cân bố trí các thang máy chữa cháy ở mép phía ngoài nhà, có điểm dừng ở các tầng để lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thể tiếp cận và sử dụng. 3. Đối với các công trình tại đô thị lớn, có thể xem xét việc tiếp cận từ trên mái của các công trình liền kề nhau. 4. Lắp đặt bổ sung các họng tiếp nước từ vị trí mà xe chữa cháy có thể tiếp cận được để triển khai tiếp nước đến hệ thống chữa cháy của toà nhà. 5. Trang bị máy bơm chữa cháy khiêng tay kèm theo bổ sung nguồn nước chữa cháy ngoài nhà (trừ nước chữa cháy đô thị hoặc bến, bãi, ao hồ cạnh khu vực công trình). 6. Dọc theo chiều dài công trình phía xe chữa cháy không thể tiếp cận, lắp đặt bổ sung hệ thống lăng giá phun nước (Monitor) được điều khiển bằng tay, khoảng cách giữa các lăng theo bán kính bảo vệ của lăng giá; hệ thống lăng giá này được kết nối với hệ thống chữa cháy bằng nước của cơ sở và họng chờ tiếp nước từ xe chữa cháy tại vị trí mà xe chữa cháy có thể tiếp cận được. 7. Trường hợp có đường nội bộ kích thước nhỏ hơn 3,5m lực lượng chữa cháy có thể tiếp cận được dọc theo đường nội bộ này, phải mở thêm các cửa tiếp cận từ ngoài vào trong (cửa này phải bảo đảm chiều rộng, chiều cao thoát nạn theo quy định), tại các vị trí cửa này phía ngoài nhà phải bố trí họng nước chữa cháy (khô) ngoài nhà của công trình được kết nối trực tiếp đến đường ống cấp nước có bố trí họng tiếp nước tại vị trí mà xe chữa cháy có thể tiếp cận được. 8. Tiếp cận bằng đường thủy trong trường họp địa phương được trang bị canô, tàu chữa cháy. | Tùy vào đặc điểm, tính chất hoạt động, sử dụng của cơ sở để áp dụng các giải pháp phù hợp |
III | Khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy | Khi khoảng an toàn phòng cháy và chữa cháy từ công trình đến các công trình xung quanh không bảo đảm quy định thì cần nghiên cứu, thực hiện một trong các giải pháp sau: 1. Trang bị bổ sung đầu phun Sprinkler tự động hoặc màn nước ngăn cháy trên các ô cửa sổ, vách kính, tại vị trí bố trí cấu kiện không bảo đảm giới hạn chịu lửa của tường phía tiếp giáp công trình xung quanh. 2. Tăng giới hạn chịu lửa cho các cấu kiện nằm trên tường ngoài của công trình theo hướng tiếp giáp với công trình xung quanh. 3. Xây bổ sung tường, vách ngăn cháy ở mặt tiếp giáp với các công trình xung quanh hoặc ốp tấm, vật liệu chống cháy bên trong các cửa sổ, lỗ cửa trên tường ở mặt tiếp giáp với các công trình xung quanh. 4. Bổ sung giải pháp phân vùng ngăn cháy, bố trí chất cháy cách xa tường ngoài phía tiếp giáp với công trình xung quanh. 5. Giảm tải trọng chất cháy bố trí trong công trình. 6. Tăng giới hạn chịu lửa các cấu kiện xây dựng chính để tăng bậc chịu lửa của công trình nhằm giảm khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy. | Tùy vào đặc điểm, tính chất hoạt động, sử dụng của cơ sở để áp dụng các giải pháp phù hợp |
IV | Bố trí mặt bằng, công năng sử dụng | Khi bố trí mặt bằng, công năng sử dụng công trình không bảo đảm theo quy định thì cần nghiên cứu, thực hiện các giải pháp sau: 1. Điều chỉnh, bố trí công năng sử dụng cho phù hợp với quy định tại Bảng H4, H5, H6 và H7 Phụ lục H QCVN 06:2021/BXD. 2. Quá trình vận hành, hoạt động hạn chế số người đối với các công năng bố trí ở các tầng cao hoặc các tầng hầm của công trình để bảo đảm thoát nạn nhanh chóng không bị ùn, tắc khi tổ chức thoát nạn. 3. Đối với các phòng có nhóm người hạn chế về vận động như: Trẻ em, người già, người bệnh, người tàn tật,... phải điều chỉnh bố trí ở các tầng thấp. 4. Bố trí công năng trong công trình cần tính toán đến đặc điểm sử dụng bao gồm thời gian sử dụng trong ngày, thể trạng, lứa tuổi của người sử dụng để đưa ra phương án thoát nạn an toàn cho các gian phòng, khu vực đó. 5. Bổ sung thêm các gian lánh nạn cục bộ cho những đối tượng có hạn chế về sức khỏe hoặc vận động (ví dụ: Tại cơ sở bệnh viện, nhà dưỡng lão,...). 6. Trang bị các giải pháp kỹ thuật bổ sung cho các phòng chức năng để bảo đảm vận hành an toàn khi có sự cố, cháy nổ xảy ra (ví dụ như việc trang bị cho phòng máy bơm chữa cháy đặt dưới tầng hầm 1: Trang bị 03 nguồn điện cấp cho bơm chữa cháy; camera giám sát trạng thái phòng bơm; bố trí nút ấn điều khiển bơm tại phòng trực chống cháy; chế độ ngắt của bơm chữa cháy phải bằng tay không được ngắt bằng công tắc áp lực). | Tùy vào đặc điểm, tính chất hoạt động, sử dụng của cơ sở để áp dụng các giải pháp phù hợp |
V | Giải pháp ngăn cháy lan | Khi công trình không bảo đảm giải pháp ngăn cháy lan theo quy định thì cần nghiên cứu, thực hiện một trong các giải pháp sau: 1. Nâng bậc chịu lửa của công trình để bảo đảm diện tích khoang cháy theo quy định. 2. Bổ sung hệ thống chữa cháy Sprinkler, màn nước ngăn cháy để bảo vệ cấu kiện xây dựng trước tác động của đám cháy nhằm tăng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện này, qua đó nâng bậc chịu lửa công trình. 3. Cho phép thay đổi tường ngăn cháy bằng vùng ngăn cháy với chiều rộng không nhỏ hơn 12m. Vùng ngăn cháy là khoảng đệm chia ngôi nhà theo suốt chiều rộng (chiều dài) và chiều cao. Các phòng trong vùng ngăn cháy không được sử dụng hay bảo quản các chất khí, chất lỏng và vật liệu dễ cháy cũng như các quá trình tạo bụi dễ cháy. Giới hạn chịu lửa của các cấu kiện và bộ phận của ngôi nhà trong vùng ngăn cháy phải bảo đảm: a) 45 phút đối với tường ngăn giữa vùng ngăn cháy và các khu vực khác; b) 15 phút đối với vách ngăn; c) 150 phút đối với cột; d) 45 phút đối với sàn, mái và tường ngoài. Trong các ngôi nhà một tầng có bậc chịu lửa III, IV, V không sử dụng bảo quản các chất khí, chất lỏng dễ cháy cũng như không có các quá trình tạo ra bụi dễ cháy cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng vùng ngăn cháy với chiều rộng không nhỏ hơn 6m. 4. Tại các vị trí không thể bố trí các tường, vách ngăn cháy theo quy định, xem xét thiết kế giải pháp màn nước ngăn cháy tuy nhiên phải tính toán đến giải pháp ngăn chặn lan truyền của khói giữa các khoang cháy. 5. Bổ sung các hệ thống, thiết bị chữa cháy như hệ thống chữa cháy tự động sprinkler, thiết bị chữa cháy tự động bằng bột, khí nhằm hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy. 6. Giảm số lượng chất hàng nguy hiểm cháy, nổ; sắp xếp hàng hóa tạo khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa cháy đến khu vực có nguồn nhiệt, nguồn lửa, thiết bị điện. | Tùy vào đặc điểm, tính chất hoạt động, sử dụng của cơ sở để áp dụng các giải pháp phù hợp |
VI | Giải pháp thoát nạn | Khi hệ thống thoát nạn của công trình không bảo đảm theo quy định thì có thể nghiên cứu, thực hiện một trong các giải pháp sau: 1. Bổ sung thêm lối ra thoát nạn thứ 2 là các thang sắt ngoài nhà. 2. Bổ sung thêm lối thoát nạn khẩn cấp; lối đi qua ban công, lô gia hoặc mái sang các nhà liền kề có cùng độ cao. 3. Hạn chế số người có mặt đồng thời trong công trình để bảo đảm mật độ, dòng người thoát nạn. 4. Trang bị các thiết bị phục vụ thoát nạn như: Thang dây, thang móc, ống tụt,... để thoát hiểm khẩn cấp trong trường hợp xảy ra cháy, nổ. 5. Trường hợp bố trí các thang hở, thang rẻ quạt phải bổ sung các giải pháp ngăn cháy, chống tụ khói, chỉ dẫn thoát nạn cho các thang bộ này như: bổ sung các cửa sập ngăn cháy trước lối vào thang, bổ sung các quạt cắt gió ngăn hành lang và khu vực cầu thang bộ, sơn phản quang chỉ dẫn tại các bậc thang rẻ quạt để nhận biết, trang bị bổ sung đầu phun chữa cháy sprinkler tự động tại vị trí hành lang trước khi vào cầu thang hở hoặc có giải pháp mở các ô thoáng ở mặt ngoài của cầu thang hở hoặc có giải pháp mở các ô thoáng ở mặt ngoài của cầu thang bộ trong nhà, để bảo đảm cầu thang được thông gió, thoát khói tự nhiên,... 6. Hạn chế tính nguy hiểm cháy của các vật liệu xây dựng thuộc các lớp bề mặt kết cấu gian phòng, hành lang, đường thoát nạn. 7. Bổ sung trang bị các phương tiện, hệ thống kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy (hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động, các loại bình chữa cháy xách tay,...) để bảo đảm an toàn thoát nạn cho người. 8. Bổ sung giải pháp về thông báo, tổ chức thoát nạn bằng hệ thống loa thông báo, hướng dẫn thoát nạn hoặc bố trí người trực 24/24h để kịp thời báo động và hướng dẫn thoát nạn. 9. Có thể sử dụng thang cuốn làm lối thoát nạn với điều kiện thang cuốn phải được liên động với hệ thống báo cháy tự động (tự động dừng hoạt động khi có tín hiệu báo cháy), bổ sung sơn phản quang bậc thang cuốn, đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn. 10. Trang bị mặt nạ lọc độc trên mỗi tầng để phục vụ người sử dụng trong quá trình thoát nạn. | Tùy vào đặc điểm, tính chất hoạt động, sử dụng của cơ sở để áp dụng các giải pháp phù hợp |
VII | Trang bị hệ thống, phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy | Khi hệ thống phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy chưa bảo đảm theo quy định thì có thể nghiên cứu, thực hiện một trong các giải pháp sau: 1. Khi thiếu hệ thống hút khói hành lang nhưng không thể lắp đặt thì có thể bổ sung cửa chống cháy cho các căn hộ, hệ thống quạt tăng áp cho các buồng thang bộ, bổ sung đầu phun Sprinkler, đầu báo cháy tự động cho các căn hộ. 2. Khi không thể lắp đặt hệ thống tăng áp buồng thang thì có thể bổ sung giải pháp mở ô thoáng ở mặt ngoài buồng thang bộ để bảo đảm cầu thang được thông gió, thoát khói tự nhiên (tương tự như cầu thang bộ loại 3). 3. Có thể sử dụng hệ thống báo cháy tự động không dây đối với các công trình quy mô nhỏ và vừa để thay thế hệ thống báo cháy thông thường. 4. Nghiên cứu trang bị các hệ thống, thiết bị phòng cháy và chữa cháy mới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy và chữa cháy của nước ngoài như hệ thống báo cháy không dây, hệ thống chữa cháy tự động bằng khí aerosol, hệ thống chữa cháy khí cục bộ, hệ thống phun sương cao áp,... phù hợp trang bị cho các công trình hiện hữu, không phải thi công, sửa chữa ảnh hưởng đến kết cấu của công trình. Khi trang bị các hệ thống, thiết bị chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam quy định thì áp dụng các tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy của nước ngoài tại khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013. | Tùy vào đặc điểm, tính chất hoạt động, sử dụng của cơ sở để áp dụng các giải pháp phù hợp |
- 1 Nghị quyết 124/2021/NQ-HĐND quy định về việc xử lý đối với các cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy có hiệu lực
- 2 Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND quy định về việc xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy 27/2001/QH10 có hiệu lực thi hành
- 3 Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 75/NQ-HĐND quy định về việc xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn thành phố Cần Thơ được đưa vào sử dụng trước khi Luật Phòng cháy và chữa cháy 27/2001/QH10 có hiệu lực