HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/NQ-HĐND | Lào Cai, ngày 11 tháng 12 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 24 tháng 9 năm 2015 Nghị quyết Đại hội
Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 178/TTr-UBND ngày 27/11/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; báo cáo thẩm tra số 86/BC-HĐND của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1. Quan điểm và mục tiêu phát triển:
1.1. Quan điểm phát triển:
- Phát triển du lịch phù hợp với Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung Du, miền núi Bắc Bộ; Quy hoạch tổng thể đảm bảo an ninh - quốc phòng và phải đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với phát triển liên vùng của cả nước.
- Phát triển du lịch bền vững; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc, đem lại lợi ích cho cộng đồng.
- Phát triển du lịch dựa trên sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, sự tham gia tích cực của các thành phần kinh tế và toàn xã hội. Gắn phát triển du lịch với phát triển nông thôn, vùng đồng bào dân tộc. Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch.
1.2. Mục tiêu phát triển
a. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng Lào Cai trở thành trọng điểm du lịch của vùng Tây Bắc, hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch đồng bộ, sản phẩm chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang bản sắc văn hóa dân tộc Lào Cai; phấn đấu đến năm 2020, du lịch trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ cấu khối ngành dịch vụ của tỉnh, tạo tiền đề đến năm 2030 là ngành kinh tế đột phá góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, tạo động lực để phát triển kinh tế xã hội.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2020 đón khoảng 4,5 triệu lượt khách, trong đó 1,5 triệu lượt khách quốc tế. Năm 2030 đón 13 triệu lượt khách, trong đó 4,0 triệu lượt khách quốc tế. Doanh thu du lịch đến năm 2020 đạt khoảng 18.000 tỷ đồng, năm 2030 đạt khoảng 58.500 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Giai đoạn 2015 - 2020, tổng vốn đầu tư cho du lịch là 40.000 tỷ đồng (trong đó đầu tư trực tiếp cho du lịch là 17.000 tỷ đồng); giai đoạn 2021 - 2030, tổng vốn đầu tư cho du lịch là 90.000 tỷ đồng (trong đó đầu tư trực tiếp cho du lịch là 37.000 tỷ đồng).
- Lao động và việc làm: Năm 2020, sử dụng 33.000 lao động (12.800 lao động trực tiếp, 20.200 lao động gián tiếp); năm 2030, sử dụng 105.000 lao động (trong đó 45.000 lao động trực tiếp, 60.000 lao động gián tiếp).
- Về văn hoá: Bảo tồn phát huy giá trị văn hoá, duy trì phát triển các làng nghề thủ công truyền thống, đặc biệt là nghề thủ công của các dân tộc.
- Về an sinh xã hội: Tạo việc làm, góp phần giảm nghèo, đảm bảo an sinh và giải quyết các vấn đề xã hội.
- Về môi trường: Phát triển du lịch “xanh”, du lịch cộng đồng...
2. Nội dung quy hoạch:
2.1. Sản phẩm và thị trường:
a. Sản phẩm:
- Chiến lược phát triển sản phẩm: Phát triển du lịch cộng đồng và xây dựng thương hiệu du lịch làng, bản mang đặc trưng riêng của tỉnh; phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng cao.
- Tăng cường liên kết giữa các địa phương, doanh nghiệp; liên kết theo khu vực, hành lang kinh tế; liên kết vùng và quốc tế; liên kết giữa các ngành dịch vụ, vận chuyển tạo thành sản phẩm du lịch hấp dẫn.
- Các dòng sản phẩm chính: Du lịch tham quan, nghỉ dưỡng; du lịch tìm hiểu văn hóa các dân tộc; du lịch sinh thái; du lịch thể thao; du lịch tâm linh,...
- Các dòng sản phẩm hỗ trợ: Du lịch tham quan di tích lịch sử; du lịch lễ hội; du lịch nông nghiệp,...
b. Thị trường:
- Thị trường trong nước: Tập trung thu hút vào thị trường lớn như thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, từng bước mở rộng ra các tỉnh, thành phố khác,...
- Thị trường quốc tế: Tiếp tục khai thác ổn định thị trường khách du lịch truyền thống tại Tây Âu, Úc; mở rộng các thị trường gần tại Đông Bắc Á, ASEAN. Khuyến khích nghiên cứu mở rộng thử nghiệm những thị trường mới như Bắc Mỹ, Châu Mỹ La tinh, Ấn độ, Trung Đông, Đông Âu.
2.2. Tổ chức không gian lãnh thổ phát triển du lịch
- Định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch: Tổ chức không gian lãnh thổ phù hợp với phân bố tài nguyên du lịch của tỉnh và các đối tượng khách du lịch trong tương lai theo các mục đích khác nhau; phân vùng nhằm định hướng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch, ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch, hoạch định không gian phát triển cơ sở vật chất và dịch vụ du lịch phù hợp với thị trường, sản phẩm và tài nguyên du lịch.
- Phương án tổ chức phát triển khu du lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh: Đầu tư xây dựng Sa Pa trở thành khu du lịch quốc gia gắn với xây dựng đô thị Sa Pa thành đô thị loại III vào năm 2020, là trọng điểm du lịch vùng du lịch Tây Bắc; thành phố Lào Cai là điểm du lịch quốc gia, trung tâm trung chuyển và phát triển mua sắm, thương mại, biên giới, du lịch tâm linh (ngoài ra, các tuyến du lịch, điểm du lịch khác được thực hiện theo quy hoạch).
2.3. Các vùng, tuyến, điểm du lịch
- Các vùng du lịch: Trung tâm du lịch gồm các huyện, thành phố phía Tây Bắc tỉnh Lào Cai (thành phố Lào Cai, huyện Sa Pa và Bát Xát); phía Đông Bắc tỉnh Lào Cai (huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương); cửa ngõ du lịch Lào Cai gồm các huyện phía Nam của tỉnh (huyện Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn).
- Các tuyến du lịch: Phát triển các tuyến du lịch quốc tế qua cửa khẩu Lào Cai sang các điểm du lịch các tỉnh phía Tây Nam- Trung Quốc và một số quốc gia trong khu vực; phát triển các tuyến du lịch kết nối Lào Cai với các tỉnh trên vành đai Đông
- Tây Bắc, với các vùng du lịch trọng điểm quốc gia và địa phương có thế mạnh về du lịch biển; phát triển các tuyến du lịch nội tỉnh kết nối các điểm du lịch tiêu biểu của tỉnh với các chương trình du lịch theo chuyên đề: Nghỉ dưỡng, tìm hiểu văn hóa dân tộc, trải nghiệm cuộc sống cộng đồng, khám phá chinh phục những đỉnh núi cao nổi tiếng của tỉnh.
- Hệ thống các đô thị, khu du lịch, điểm du lịch: Khu đô thị du lịch Sa Pa; khu du lịch quốc gia Sa Pa; điểm du lịch quốc gia thành phố Lào Cai và một số huyện trên địa bàn toàn tỉnh.
2.4. Đầu tư phát triển hạ tầng du lịch: Hệ thống đường bộ; hệ thống bến xe, bãi đỗ xe; hệ thống thông tin, biển quảng cáo, biển chỉ dẫn; đường thuỷ nội địa; cảng hàng không; hệ thống điện; hệ thống nước sạch và vệ sinh; hệ thống thu gom xử lý rác thải.
2.5. Tổ chức và quản lý phát triển ngành du lịch: Tài nguyên du lịch; nguồn nhân lực; dịch vụ du lịch; quảng bá - xúc tiến; cơ chế, chính sách,...
2.6. Đảm bảo môi trường du lịch: Thực hiện mục tiêu phát triển du lịch bền vững, từng bước giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường trong điều kiện phát triển du lịch, dịch vụ đột phá của địa phương.
3. Các nhóm giải pháp:
3.1. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực.
3.2. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư.
3.3. Nhóm giải pháp về xúc tiến, quảng bá.
3.4. Nhóm giải pháp về ứng dụng khoa học, công nghệ.
3.5. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý quy hoạch.
3.6. Nhóm giải pháp về hợp tác phát triển du lịch.
3.7. Nhóm giải pháp về tài nguyên, môi trường du lịch.
3.8. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng và thúc đẩy phát triển sản phẩm.
3.9. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách.
3.10. Các nhóm giải pháp khác.
(Có bản quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 kèm theo)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. UBND tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 15, HĐND tỉnh Lào Cai khoá XIV thông qua ngày 10/12/2015 và có hiệu lực kể từ ngày được thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2140/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 801/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí lập Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự toán kinh phí quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030
- 4 Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Trường Trung cấp Y tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 1636/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch theo Chỉ thị 14/CT-TTg do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7 Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 22/5/2014 của UBND tỉnh Lào Cai
- 8 Luật Đầu tư 2014
- 9 Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý một số hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 10 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 11 Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về chuyển việc thu phí sang bán vé dịch vụ tham quan tại điểm du lịch Cát Cát - huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai
- 12 Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 13 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 14 Luật du lịch 2005
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý một số hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về chuyển việc thu phí sang bán vé dịch vụ tham quan tại điểm du lịch Cát Cát - huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 22/5/2014 của UBND tỉnh Lào Cai
- 4 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch theo Chỉ thị 14/CT-TTg do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5 Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Trường Trung cấp Y tỉnh Lào Cai
- 6 Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự toán kinh phí quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030
- 7 Quyết định 801/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí lập Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 8 Quyết định 2140/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030