- 1 Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011- 2020
- 6 Luật hợp tác xã 2012
- 7 Quyết định 1996/QĐ-TTg năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2016 về Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 1920/QĐ-TTg năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Thông tư 07/2017/TT-BTP quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12 Công văn 8932/BKHĐT-KTNN năm 2017 về hướng dẫn tiêu chí xác định nợ đọng xây dựng cơ bản trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13 Nghị quyết 38/2019/NQ-HĐND về hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo cống, rãnh thoát nước và nạo vét các thủy vực tiếp nhận nước thải, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 14 Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 15 Nghị quyết 86/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 16 Nghị quyết 87/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025
- 17 Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư dự án cung cấp nước sạch và hỗ trợ giá nước sạch cho vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 20 Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 21 Nghị quyết 28/NQ-CP năm 2021 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 22 Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Quyết định 344/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 24 Thông tư 53/2022/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011- 2020
- 6 Luật hợp tác xã 2012
- 7 Quyết định 1996/QĐ-TTg năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2016 về Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 1920/QĐ-TTg năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Thông tư 07/2017/TT-BTP quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12 Công văn 8932/BKHĐT-KTNN năm 2017 về hướng dẫn tiêu chí xác định nợ đọng xây dựng cơ bản trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13 Nghị quyết 38/2019/NQ-HĐND về hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo cống, rãnh thoát nước và nạo vét các thủy vực tiếp nhận nước thải, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 14 Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 15 Nghị quyết 86/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 16 Nghị quyết 87/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025
- 17 Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư dự án cung cấp nước sạch và hỗ trợ giá nước sạch cho vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 20 Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 21 Nghị quyết 28/NQ-CP năm 2021 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 22 Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Quyết định 344/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 24 Thông tư 53/2022/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2023-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao;
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 364/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết thông qua Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025
(Có Đề án kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XVII, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Nghị quyết số: 40/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
MỤC LỤC
Nội dung
Phần thứ nhất: SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở chính trị
2. Cơ sở pháp lý
3. Cơ sở thực tiễn
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi Đề án
2. Đối tượng của Đề án
Phần thứ hai: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH VĨNH PHÚC
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác chỉ đạo điều hành
1.1. Xây dựng hệ thống bộ máy chỉ đạo, tham mưu thực hiện Chương trình
1.2. Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình
1.3. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
2. Kết quả thực hiện các mục tiêu cơ bản của chương trình
2.1. Kết quả thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới
2.2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
2.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2.2.2. Giao thông
2.2.3. Thủy lợi
2.2.4. Điện nông thôn
2.2.5. Trường học
2.2.6. Cơ sở vật chất văn hóa
2.2.7. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
2.2.8. Thông tin và Truyền thông
2.2.9. Nhà ở dân cư
2.2.10. Thu nhập
2.2.11. Hộ nghèo
2.2.12. Lao động có việc làm
2.2.13. Tổ chức sản xuất
2.2.14. Giáo dục và Đào tạo
2.2.15. Y tế
2.2.16. Văn hóa
2.2.17. Môi trường và An toàn thực phẩm
2.2.18. Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
2.2.19. Quốc phòng và An ninh
3. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới
4. Kết quả huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình
5. Kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế
1.1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện
1.2. Về chất lượng đạt chuẩn nông thôn mới
1.3. Về xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân khách quan
2.2. Nguyên nhân chủ quan
Phần thứ ba: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2025
I. QUAN ĐIỂM
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
III. NỘI DUNG TRỌNG TÂM THỰC HIỆN
1. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế, xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng
3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn,…góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững
4. Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi
5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
6. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn
7. Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và phục hồi hình ảnh, cảnh quan truyền thống của nông thôn Vĩnh Phúc
8. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở bình đẳng giới
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
11. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới; truyền thông về xây dựng nông thôn mới; thực hiện Phong trào thi đua Vĩnh Phúc chung sức xây dựng nông thôn mới
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội
2. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ phát động
3. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế
4. Tăng cường thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện Chương trình
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong thực hiện Chương trình
6. Thực hiện cơ chế quản lý, điều hành thực hiện Chương trình
V. DỰ KIẾN NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp
2. Ngân sách địa phương
3. Kinh phí lồng ghép
4. Vốn tín dụng
5. Vốn doanh nghiệp
6. Nguồn kinh phí đóng góp, ủng hộ tự nguyện của người dân và cộng đồng
VI. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA ĐỀ ÁN
1. Về kinh tế
2. Về xã hội
3. Về văn hóa
4. Về môi trường
5. Về quốc phòng, an ninh
Phần thứ tư: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TỈNH
1. Sở Nông nghiệp & PTNT (Cơ quan thường trực Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới)
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
3. Sở Tài chính
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
5. Ban Dân tộc tỉnh
6. Các sở, ngành được phân công theo dõi, phụ trách các nội dung, tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
7. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
II. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
III. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở chính trị
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
- Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Nghị quyết số 25/2021/QH14 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Cơ sở pháp lý
- Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 về việc ban hành Lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao;
- Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
3. Cơ sở thực tiễn
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình Mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 9/4/2011 của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh và Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) tỉnh về Chương trình xây dựng nông thôn mới (Chương trình) giai đoạn 2011 - 2020, theo đó xây dựng nông thôn mới được xác định là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc nói chung, với mục tiêu: “Xây dựng nông thôn Vĩnh Phúc giàu - đẹp - văn minh; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; hệ thống chính trị vững mạnh, xã hội ổn định; trật tự xã hội, an ninh quốc phòng được giữ vững; môi trường, sinh thái được cải thiện; an sinh xã hội được đảm bảo; đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện, nâng cao; thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn,...”.
Sau hơn 10 năm triển khai thực hiện, đến nay Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả to lớn và đáng khích lệ. Kết quả thực hiện của Chương trình đã làm cho bộ mặt nông thôn Vĩnh Phúc có nhiều đổi mới: Hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, đồng bộ; kinh tế nông thôn tăng trưởng khá và chuyển dịch tích cực; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Đến 30/6/2022, toàn tỉnh đã có 43 thôn được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 100% số xã (đến hết năm 2019 là 112 xã, nay còn 105 xã do 06 xã thành lập thị trấn, 01 xã sát nhập) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, 02 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 04 huyện, thành phố (Yên Lạc, Bình Xuyên, Vĩnh Yên, Phúc Yên) được công nhận đạt chuẩn, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chính của Chương trình (đến hết năm 2021):Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 50,79 triệu đồng/người/năm; Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 là 0,44%; theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 là 1,51%.
Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt 66,09%; Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia BHYT: 92,0 %.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được thì kết quả thực hiện Chương trình cũng còn một số tồn tại, hạn chế như: (1) Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn còn thấp so với các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng; (2) Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn chất lượng chưa cao, còn thiếu đồng bộ; (3) Quá trình chuyển đổi cơ cấu, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ trong phát triển kinh tế nông thôn còn chậm; (4) Tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn còn phức tạp, chưa được xử lý hiệu quả; hệ thống xử lý và cung cấp nước sạch tập trung chưa đáp ứng nhu cầu của cư dân nông thôn; (5) Xây dựng cảnh quan, môi trường sống “sáng, xanh, sạch, đẹp” chưa thực sự được quan tâm chỉ đạo, thực hiện; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa đặc trưng của từng địa phương chưa trở thành phong trào rộng khắp và bền vững; (6) Tình hình an ninh, trật tự xã hội còn tiềm ẩn phức tạp.
Thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII: “Xây dựng nông thôn mới nâng cao theo hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, văn hóa, xã hội; xử lý tốt ô nhiễm môi trường; phát huy vai trò tự quản của nhân dân; khôi phục, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của từng địa phương. Nâng cao một cách rõ nét chất lượng cuộc sống của người dân, chuyển thành quả phát triển kinh tế vào đời sống người dân và xã hội”, với mục tiêu “Phấn đấu đến hết năm 2022, toàn bộ các huyện đạt chuẩn nông thôn mới; hết năm 2025 có 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu” thì việc xây dựng và triển khai Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 là cần thiết và phù hợp.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi Đề án: Trên địa bàn khu vực nông thôn của toàn tỉnh.
2. Đối tượng của Đề án
2.1. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn khu vực nông thôn.
2.2. Đối tượng thực hiện: Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sinh sống và làm việc trên địa bàn khu vực nông thôn, trong đó chủ thể là người dân trên địa bàn nông thôn.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH VĨNH PHÚC
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác chỉ đạo điều hành
1.1. Xây dựng hệ thống bộ máy chỉ đạo, tham mưu thực hiện Chương trình
Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (giai đoạn 2011-2015); Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG (giai đoạn 2016-2020; giai đoạn 2021-2025) ở các cấp được thành lập và thường xuyên được kiện toàn; công tác chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được duy trì thường xuyên, hiệu quả.
Thực hiện Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 và Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp, tỉnh đã thành lập và kiện toàn bộ máy giúp việc cho Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng tăng cường cán bộ chuyên trách. Cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới ở các cấp thường xuyên được đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo các cấp.
1.2. Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình
- Giai đoạn 2010-2015: HĐND tỉnh đã ban hành 23 Nghị quyết về cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình; UBND tỉnh ban hành 25 Quyết định để triển khai thực hiện.
- Giai đoạn từ năm 2016 -2020: HĐND tỉnh đã ban hành mới 10 Nghị quyết về cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình; UBND tỉnh ban hành 16 Quyết định để triển khai thực hiện Chương trình.
- Giai đoạn 2021-2025: Đến nay, HĐND tỉnh đã ban hành 17 Nghị quyết về cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình; UBND tỉnh ban hành 03 Quyết định để hỗ trợ triển khai thực hiện Chương trình.
Nhìn chung các cơ chế, chính sách được tỉnh ban hành kịp thời, phù hợp với thực tiễn, trên tất cả các lĩnh vực và nội dung thực hiện xây dựng nông thôn mới, trong đó có những cơ chế, chính sách mà Vĩnh Phúc là tỉnh đầu tiên trong cả nước ban hành như: Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo cống, rãnh thoát nước và nạo vét các thủy vực tiếp nhận nước thải, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư (Nghị quyết 38/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh), đã giúp các địa phương chủ động trong cân đối, huy động nguồn lực để triển khai thực hiện; góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện Chương trình.
1.3. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới đã được quan tâm chỉ đạo, thực hiện với những đổi mới về phương pháp, cách thức nhằm tạo chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đối với xây dựng nông thôn mới. Nội dung tuyên truyền đã tập trung vào phổ biến các cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình, những cách làm hay, mô hình hiệu quả thông qua xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, bản tin, phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng; kịp thời biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới.
2. Kết quả thực hiện các mục tiêu cơ bản của Chương trình
2.1. Kết quả thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới
Đến 30/6/2022, toàn tỉnh đã có 100% số xã (năm 2019 là 112 xã, nay là 105 xã) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; 02 huyện (Yên Lạc, Bình Xuyên) được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; 02 thành phố (Vĩnh Yên, Phúc Yên) được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 02 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 43 thôn được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
2.2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
2.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 là nội dung được chọn làm khâu đột phá, làm tiền đề cho lập, triển khai thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới và các dự án phát triển kinh tế - xá hội của các địa phương. Đến hết tháng 12/211, 100% số xã trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành công tác quy hoạch. Hiện nay, các địa phương đang triển khai lập Quy hoạch chung xây dựng xã đến năm 2030 theo quy định.
2.2.2. Giao thông
Phát triển hạ tầng giao thông nông thôn là một trong những kết quả nổi bật nhất trong thực hiện Chương trình. Từ năm 2011 đến nay, toàn tỉnh đã xây dựng mới và nâng cấp 941 km đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện, nâng tỷ lệ cứng hóa đạt 100%, tăng 77,7% so năm 2010; cứng hóa 667,2km đường thôn và liên thôn, nâng tỷ lệ cứng hóa đạt 100%, tăng 54,8% so năm 2010; cứng hóa được 690,1 km đường ngõ xóm, nâng tổng số km đường ngõ xóm được cứng hóa đến nay là 1.231,5km/1.295km, tỷ lệ cứng hóa đạt 98,5%, tăng 57,2% so năm 2010; cứng hóa 1.002/1.295 km đường trục chính giao thông nội đồng (bao gồm cả các tuyến trục chính GTNĐ phát sinh do dồn điền đổi thửa), nâng tỷ lệ cứng hóa đạt 77%, tăng 70,4% so năm 2010 (Chi tiết tại biểu 1.1)
2.2.3. Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi được quan tâm đầu tư, ngày càng hoàn thiện. Toàn tỉnh có 100% kênh loại I và loại II, 97% kênh loại III được kiên cố hóa. Trên 300 công trình đầu mối, trạm bơm, hồ đập được đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu chủ động đạt 96%; tỷ lệ xã có hệ thống thủy lợi đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai đạt 100%.
2.2.4. Điện nông thôn
Cơ sở hạ tầng lưới điện nông thôn trên địa bàn tỉnh cơ bản được hoàn thiện. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 100% từ năm 2015 và duy trì ổn định đến nay. Chất lượng điện ở nông thôn ngày càng được nâng cao, ổn định, đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu sinh hoạt của người dân và phát triển sản xuất, dịch vụ, ngành nghề khu vực nông thôn.
2.2.5 Trường học
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống trường học các cấp ở nông thôn đã được tỉnh đặc biệt quan tâm. Giai đoạn 2011-2020, toàn tỉnh đã xây mới thêm 2.035 phòng học kiên cố, trong đó: Mầm non 1.012 phòng học, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 89%, tăng 35% so năm 2010; Tiểu học 795 phòng, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 93%, tăng 7% so năm 2010; Trung học cơ sở 228 phòng, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 96%, tăng 4% so năm 2011. Cùng với xây dựng mới phòng học, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học cũng được quan tâm đầu tư. Đến hết năm 2020, toàn tỉnh đã có 485/485 (100%) trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia (theo chuẩn quy định giai đoạn 2016-2020), trong đó: Mầm non 163/163 trường, Tiểu học 145/145 trường, Trung học cơ sở 148/148 trường, Trung học phổ thông 29/29 trường.
2.2.6. Cơ sở vật chất văn hóa
Đến nay, hầu hết các Trung tâm văn hóa - thể thao xã được cải tạo sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới đảm bảo tiêu chí theo quy định, gồm các hạng mục cơ bản như: Nhà văn hóa (hội trường 250 chỗ trở lên) nhà luyện tập thể dục thể thao, sân vận động, sân khấu ngoài trời, khu vệ sinh, hệ thống cây xanh, trang thiết bị. 100% nhà văn hóa, khu thể thao thôn được xây dựng mới, cải tạo nâng cấp; các điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em và người cao tuổi được gắn liền với Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, ngoài ra còn có nhiều điểm vui chơi giải trí cho trẻ em lồng ghép với sân trường học, nhà văn hóa thôn.
2.2.7. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
Hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn đã có bước phát triển cả về số lượng và quy mô, đa dạng về loại hình và cấp độ. Trong giai đoạn 2011-2020, toàn tỉnh đã xây dựng mới và hoàn thành đưa vào sử dụng 65 chợ/66 chợ trong quy hoạch; bên cạnh đó các loại hình cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini cũng đã hình thành và phát triển mạnh. Hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn đã đáp ứng nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hóa của nhân dân.
2.2.8. Thông tin và Truyền thông
Đến nay, 100% số xã có điểm phục vụ bưu chính là các bưu cục cấp 3 hoặc Bưu điện - Văn hóa xã. Tuy nhiên, vẫn còn 05 xã chưa có đất xây dựng bưu điện văn hóa xã, hiện tại vẫn phải đi thuê địa điểm hoặc đặt nhờ địa điểm, đó là: Xã Quất Lưu huyện Bình Xuyên; xã Liễn Sơn, xã Đồng Ích huyện Lập Thạch; xã Hợp Thịnh huyện Tam Dương và xã Tân Tiến huyện Vĩnh Tường.
Có dịch vụ viễn thông và hạ tầng kỹ thuật viễn thông đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ truy cập Internet cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn nông thôn đạt tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; 100% xã có đài truyền thanh và hệ thống loa truyền thanh đến các thôn đáp ứng yêu cầu thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; 100% số xã có trang bị máy vi tính kết nối mạng internet, được cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành cho Đảng ủy, HĐND, UBND xã và các bộ phận chuyên môn.
2.2.9. Nhà ở dân cư
Trong 10 năm, toàn tỉnh đã hỗ trợ xóa được 5.625 nhà tạm, dột nát cho hộ nghèo; có khoảng gần 18.470 nhà ở đã được cộng đồng xây mới, cải tạo nâng cấp. Đến nay, toàn tỉnh không còn nhà tạm, nhà dột nát; số nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng đạt 97,34% (201.715/207.288 nhà).
2.2.10. Thu nhập
Trong giai đoạn 2011-2020, kinh tế của tỉnh tăng trưởng nhanh, sản xuất công nghiệp, dịch vụ khu vực nông thôn phát triển, việc làm của lao động nông thôn cơ bản được đảm bảo, do đó thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng nhanh qua các năm, cụ thể: Giai đoạn 2010-2015, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng bình quân 25,1%/năm, hết năm 2015 đạt 27,5 triệu/người/năm; giai đoạn 2016-2020, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng bình quân 18,6%/năm, hết năm 2021, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 50,79 triệu đồng/người/năm, tăng 38,66 triệu/người/năm so năm 2010 và tăng 23,29 triệu/người/năm so năm 2015. Thu nhập được nâng cao đã góp phần cải thiện đáng kể đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn.
2.2.11. Hộ nghèo
- Giai đoạn 2010-2015: Hộ nghèo của tỉnh giảm từ 27.612 hộ nghèo (11,05%) năm 2011 xuống còn 7.158 hộ nghèo (2,47%) năm 2015, bình quân mỗi năm giảm 1,72%, (đạt mục tiêu đề ra mỗi năm giảm bình quân từ 1,5 đến 2,0%);
- Giai đoạn 2016-2020: Hộ nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh giảm từ 14.412 hộ (4,96%) năm 2016 xuống còn 3.465 hộ (0,98%) năm 2020, trong đó: Hộ nghèo về thu nhập là 3.248 hộ (93,74%); hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (hộ nghèo N2) là 217 hộ (6,26 %); không có hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách người có công. Số hộ cận nghèo là 6.628 hộ (1,88%), trong đó: Số hộ cận nghèo ở thành thị 982 hộ (14,82%), số hộ cận nghèo ở nông thôn là 5.646 hộ (85,18%). Có 02 địa phương có tỷ lệ hộ cận nghèo dưới 1% là thành phố Vĩnh Yên (0,51%) và thành phố Phúc Yên (0,87%). Tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm đều đạt và vượt mục tiêu đề ra (bình quân mỗi năm giảm từ 0,5% - 1,0%).
Đến cuối năm 2021 tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 là 0,44%; theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ hộ nghèo là 1,51%”.
100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được thụ hưởng, tiếp cận các chính sách hỗ trợ như: Cấp thẻ BHYT hàng năm; tín dụng hộ nghèo, cận nghèo; tiền điện; hỗ trợ giáo dục; 100% người nghèo trong độ tuổi lao động có yêu cầu đều được hỗ trợ đào tạo nghề và tìm việc làm phù hợp.
2.2.12. Lao động có việc làm
Giai đoạn 2011- 2020, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 243.033 lao động, trong đó: Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và làng nghề 105.035 lao động; Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp 60.399 lao động; Lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ 62.235 lao động. Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài 15.274 lao động. Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động đạt trên 90%.
2.2.13. Tổ chức sản xuất
- Xã có HTX hoạt động theo đúng quy định: Toàn tỉnh hiện có 239 HTX nông nghiệp đang hoạt động (143 HTX tổng hợp; 45 HTX chăn nuôi, 48 HTX trồng trọt và 03 HTX thủy sản) và 49 HTX ngừng hoạt động chờ giải thể. Các HTX nông nghiệp hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp như: Bảo vệ sản xuất, tu bổ giao thông nội đồng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, bảo vệ thực vật, môi trường, cung ứng giống.
- Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững: Liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm giữa nông dân với HTX và doanh nghiệp được hình thành ở nhiều vùng sản xuất hàng hóa tập trung, điển hình như: trong chăn nuôi đã hình thành nhiều mô hình liên kết giữa các hộ nông dân với các Công ty (giống, thức ăn chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm..), chuỗi liên kết chăn nuôi và tiêu thụ sữa bò (giữa hộ chăn nuôi, HTX và Công ty sữa Vinamilk, Cô gái Hà Lan); trong trồng trọt với nhiều cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa chất lượng ở huyện Vĩnh Tường, Bình Xuyên; nhiều vùng sản xuất rau an toàn liên kết với Công ty VinEco, siêu thị BigC, Coopmark,...đã góp phần thúc đẩy hình thành các vùng sản xuất sản xuất hàng hóa tập trung, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp liên kết và thị trường.
2.2.14. Giáo dục và Đào tạo
- Công tác giáo dục và đào tạo tiếp tục đạt những kết quả cao. Trong nhiều năm gần đây, tỉnh luôn ở tốp đầu cả nước về chất lượng giáo dục mũi nhọn cũng như giáo dục đại trà. Tỉnh tiếp tục duy trì, giữ vững tỷ lệ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi (đạt 100%) , phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (đạt 99,8%), phổ cập giáo dục trung học cơ sở (đạt 99,8%). Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học phổ thông, bổ túc, trung cấp của tỉnh đạt trên 97%.
- Giai đoạn 2011-2020, hỗ trợ cho 7.893 lao động nông thôn tham gia học nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ở các lĩnh vực như: Nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề,...nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 đạt 76,1%, trong đó lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ đạt 33,4%.
2.2.15. Y tế
Hệ thống cơ sở y tế nông thôn trong những năm qua tiếp tục được quan tâm đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện. Việc triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã được tỉnh triển khai đồng bộ với 46 chỉ tiêu của 10 tiêu chí theo quy định, đến nay 100% số xã đạt và duy trì đạt tiêu chí quốc gia về y tế; chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân ngày được cải thiện và nâng cao.
- Công tác tuyên truyền, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em được quan tâm, năm 2020 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi còn 9,8%.
- Chính sách hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho các các đối tượng như: người cao tuổi, mua bảo hiểm theo hộ, học sinh sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp được ban hành và triển khai thực hiện hiệu quả, tỷ lệ người dân nông thôn tham gia BHYT tăng hàng năm. Đến hết năm 2021, tỷ lệ người dân nông thôn tham gia BHYT đạt 92,0%.
2.2.16. Văn hóa
- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới được triển khai đồng bộ, hiệu quả, đi vào cuộc sống và trở thành hoạt động thường xuyên, hàng ngày của cộng đồng dân cư trên toàn tỉnh; phong trào đã tác động đến từng cá nhân, gia đình về hành vi, đạo đức, lối sống tốt đẹp, khơi dậy truyền thống tương thân tương ái, uống nước nhớ nguồn, lá lành đùm lá rách. Thông qua các nội dung trong phong trào, nhiều giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát triển.
- Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội có nhiều đổi mới, tiến bộ. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao ở nông thôn phát triển mạnh mẽ, thu hút được đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của người dân nông thôn. Các danh hiệu đạt chuẩn văn hóa hàng năm đều có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng: Năm 2021, có 91,84% gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa; 93,85% thôn đạt chuẩn thôn văn hóa và 90,14% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
2.2.17. Môi trường và An toàn thực phẩm
- Công tác bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tích cực. Đến nay, tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, tăng 29,66% so năm 2010; tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt 66,09%, tăng 23,49% so năm 2015; tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt đạt trên 75%, tăng 30% so năm 2010; tỷ lệ chất thải công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%, tỷ lệ chất thải chăn nuôi được thu gom, xử lý đạt 60%; cải tạo, xây dựng mới hơn 1.100 km cống rãnh thu gom và thoát nước thải trong khu dân cư (chỉ tính riêng trong 2 năm 2019-2020 đã xây dựng được 836 km rãnh thoát nước thải theo Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh), đã giúp giải quyết cơ bản vấn đề ô nhiễm môi trường trong khu dân cư do nước thải sinh hoạt và chăn nuôi; tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt 90%, có hồ sơ về môi trường đạt 100%, có công trình xử lý chất thải đạt 90%; tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo tiêu chí đạt trên 90%, tăng 33,47% so năm 2010; tỷ lệ hộ gia đình, cơ sở sản xuất - kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tuân thủ quy định về an toàn thực phẩm đạt 100%.
- Phong trào vệ sinh đường làng, ngõ xóm định kỳ hàng tháng được triển khai và duy trì ở tất cả các địa phương; phong trào trồng cây xanh, đường hoa tại các tuyến đường xã, đường thôn đã được quan tâm chỉ đạo, tuyên truyền, vận động người dân tham gia, bước đầu đã đạt được kết quả tích cực.
2.2.18. Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
- Hệ thống chính trị ở cơ sở thường xuyên được củng cố, kiện toàn. Toàn tỉnh có 1.971/1.971 cán bộ, công chức xã (100%) đạt chuẩn và trên chuẩn theo quy định; đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn đã được nâng cao chất lượng, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao vai trò hạt nhân trong lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới. Nhiều cấp ủy đảng cơ sở đã chủ động lựa chọn những vấn đề bức xúc, nổi cộm, yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để bàn bạc, thảo luận trong cấp ủy, chi bộ và xây dựng thành các Nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo thực hiện.
- Chính quyền các xã đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc; thể hiện năng lực tổ chức, quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật; hàng năm đánh giá xếp loại chính quyền theo quy định.
- Các tổ chức đoàn thể, chính trị ở 100% số xã được kiện toàn, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện, chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hóa, tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các hoạt động nhân đạo, từ thiện; kết quả đánh giá có 100% các tổ chức đoàn thể chính trị cơ sở đạt từ khá trở lên.
- Công tác quán triệt, phổ biến, hướng dẫn các nội dung đạt chuẩn tiếp cận pháp luật ở cấp xã được triển khai đầy đủ; công tác đánh giá các chỉ tiêu, tiêu chí chuẩn tiếp cận pháp luật được triển khai thực hiện kịp thời, đúng quy định tại Quyết định số 619/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 07/2017/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Công tác tuyên truyền, đảm bảo bình đẳng giới được triển khai thực hiện với nhiều hình thức phù hợp; 15/15 chỉ tiêu về bình đẳng giới đạt và vượt chỉ tiêu của toàn quốc, trong đó có nhiều nhóm chỉ tiêu về giáo dục, văn hóa, phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý,…cao hơn so với bình quân chung cả nước; công tác bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội được triển khai sâu rộng, thường xuyên đến các thôn, xóm dân cư.
2.2.19. Quốc phòng và An ninh
- Ban Chỉ huy quân sự và dân quân ở tất cả các xã được kiện toàn, đủ số lượng, đảm bảo trình độ chuyên môn; lực lượng dân quân, tự vệ được tổ chức, biên chế, trang bị, huấn luyện, hoạt động theo quy định; lực lượng dân quân là lực lượng nòng cốt trong thực hiện các nhiệm vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, thường xuyên được kiện toàn, bổ sung đầy đủ, sẵn sàng huy động được ngay khi có tình huống xảy ra. Các chỉ tiêu quốc phòng như: Công tác tuyển quân; công tác xây dựng, quản lý, đăng ký quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị được tổ chức chặt chẽ, đúng pháp luật; công tác phối hợp thực hiện tuyên truyền, giáo dục quốc phòng, an ninh được triển khai chặt chẽ, hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở nông thôn được đẩy mạnh, có bước phát triển mới với nhiều nội dung, hình thức phong phú, đa dạng, hiệu quả. Nhiều địa phương đã xây dựng và nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia công tác bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở theo hướng “tự phòng, tự quản, tự bảo vệ, tự hoà giải” để phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản, góp phần không nhỏ vào giữ gìn an ninh trật tự và bình yên ở nông thôn. Tình hình trật tự an toàn xã hội được giữ vững, không có điểm nóng, phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội. Các vụ việc xảy ra trên địa bàn đều được giải quyết kịp thời.
3. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ)
Đến nay, đã có 06 huyện đạt 09/09 tiêu chí huyện nông thôn mới, trong đó: 02 huyện Yên Lạc, Bình Xuyên được công nhận huyện nông thôn mới năm 2015; Huyện Vĩnh Tường đã đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT thẩm định; các huyện Tam Đảo, Tam Dương, Sông Lô đang hoàn thành điều kiện đề nghị thẩm định huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Huyện Lập Thạch đạt 07/09 tiêu chí (các tiêu chí, chỉ tiêu, chưa đạt: Văn hóa, Môi trường).
4. Kết quả huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình
Tổng nguồn lực thực hiện trong giai đoạn 2011-2020: 12.896,962 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 100,86 tỷ đồng, chiếm 0,78%;
- Ngân sách địa phương (NSĐP): 7.845,669 tỷ đồng, chiếm 60,83% (Ngân sách tỉnh 3.078,578 tỷ đồng, chiếm 39,24% NSĐP; ngân sách huyện 2.588,634 tỷ đồng, chiếm 33,0% NSĐP; ngân sách xã 2.178,727 tỷ đồng, chiếm 27,76% NSĐP);
- Lồng ghép: 770,265 tỷ đồng, chiếm 5,97%;
- Tín dụng: 3.230,127 tỷ đồng, chiếm 25,05%
- Doanh nghiệp: 149,962 tỷ đồng, chiếm 1,16%;
- Người dân và cộng đồng: 634,88 tỷ đồng, chiếm 4,92%
- Nguồn khác: 165,199 tỷ đồng, chiếm 1,28%.
5. Kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Các địa phương đã ưu tiên nguồn lực thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới, đồng thời tiến hành rà soát, đánh giá nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới theo hướng dẫn tại Văn bản số 8932/BKHĐT-KTNN ngày 01/11/2017 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư. Đến nay, trên địa bàn tỉnh không còn nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế
1.1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện
- Một số địa phương công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền chưa thực sự chủ động, sâu sát, quyết liệt, tư duy “dự án hóa” trong triển khai thực hiện Chương trình; nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” chưa được chỉ đạo, triển khai thực hiện đầy đủ; công tác chỉ đạo, thực hiện duy trì đạt chuẩn và nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới của nhiều địa phương sau khi được công nhận đạt chuẩn còn chưa được quan tâm đúng mức; hoạt động của Ban Chỉ đạo, bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo, Ban Phát triển thôn còn chưa hiệu quả; vai trò của các tổ chức chính trị, đoàn thể, xã hội trong việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia, đóng góp nguồn lực xây dựng nông thôn mới còn chưa được phát huy, chủ yếu là “dân biết”, “dân thụ hưởng”, vai trò “chủ thể” của người dân mới chỉ được phát huy trong một số nội dung thực hiện của Chương trình.
- Các địa phương chủ yếu ưu tiên nguồn lực để thực hiện các tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội; hỗ trợ nguồn lực để phát triển các hình thức sản xuất nhằm nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn còn chưa được quan tâm, bố trí phù hợp. Việc thực hiện lồng ghép nội dung, nguồn lực từ các chương trình, dự án khác với thực hiện các mục tiêu của Chương trình xây dựng nông thôn mới còn chưa hiệu quả.
- Công tác tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia thực hiện Chương trình chưa được quan tâm đúng mức, người dân còn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào hỗ trợ của nhà nước.
1.2. Về chất lượng xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Quy hoạch
Chất lượng quy hoạch xây dựng nông thôn mới chưa cao. Một số địa phương nội dung quy hoạch nông thôn mới chưa phù hợp với thực tế và hiện trạng sử dụng đất, gây khó khăn trong giải phóng mặt bằng khi xây dựng các công trình nông thôn mới, phải điều chỉnh quy hoạch cục bộ nhiều lần; công tác quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã, các điểm dân cư nông thôn, cảnh quan nông thôn còn chưa được quan tâm thực hiện.
1.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
- Giao thông: Các tuyến đường giao thông nông thôn được xây dựng chủ yếu bằng bê tông xi măng; phần lớn các tuyến đường có bề rộng mặt đường nhỏ hẹp (phổ biến từ 3,5-5,0m), chưa đạt hoặc chỉ đạt chuẩn kỹ thuật tối thiểu của cấp đường giao thông nông thôn; nhiều tuyến đường được cứng hóa trong giai đoạn trước năm 2010 (khoảng 30%) đến nay đã bị xuống cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và phát triển kinh tế ngày càng tăng của người dân nông thôn (Chi tiết tại biểu 1.2).
- Trường học: Chất lượng đạt chuẩn quốc gia của trường học các cấp chưa cao, theo quy định giai đoạn 2021-2025 thì tỷ lệ trường đạt chuẩn mức độ 1 mới đạt 13,5%, tỷ lệ trường đạt chuẩn mức độ 2 mới đạt 2,5% (Thông tư số 13/2020/TT-BGDDT). Vì vậy, để đảm bảo quy định đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025 thì nhiều trường học ở các cấp cần được cải tạo sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới phòng học, phòng học bộ môn, phòng điều hành của giáo viên, các công trình phụ trợ và đầu tư bổ sung trang thiết bị phục vụ cho dạy và học (Chi tiết tại biểu 8.3; 8.4;8,5;8.6;8.7).
- Cơ sở vật chất văn hóa: Một số xã địa điểm quy hoạch trung tâm văn hóa thể thao xã chưa phù hợp, hiệu quả sử dụng chưa cao; công tác quản lý, duy tu, sửa chữa còn chưa kịp thời. Nhiều địa phương nhà văn hóa thôn chưa đảm bảo diện tích theo quy định, diện tích hội trường nhỏ hẹp, thiếu trang thiết bị cơ bản, diện tích sân thể thao đơn giản chưa đảm bảo diện tích (37,4%) hoặc còn lồng ghép với sân đình làng, sân trường học, sân hợp tác xã (19,33%), chưa thực sự thuận tiện và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân (Chi tiết tại biểu 2.1;2.2).
- Chợ thương mại nông thôn: Địa điểm quy hoạch, quy mô xây dựng chợ của một số địa phương còn chưa phù hợp, hiệu quả sử dụng sau đầu tư chưa cao. Công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng các trung tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm nông sản, gắn với các chợ đầu mối hoặc trung tâm cung ứng hàng nông sản hiện đại, sàn giao dịch nông sản quy mô liên huyện còn chưa được quan tâm đúng mức.
1.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
- Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn còn ở mức thấp, năm 2021 mới đạt 50,79 triệu/người (vượt 0,79 triệu/người so mức đạt chuẩn nông thôn mới và ở mức thấp so với các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng).
- Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn: Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững còn hạn chế. Tỷ lệ nông sản sản xuất theo các tiêu chuẩn (VietGAP, GlobalGAP,..) còn thấp. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại nông thôn, thu mua nông sản, chế biến và cơ giới hóa còn chưa đồng bộ. Áp dụng khoa học và công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế. Hầu hết các HTX nông nghiệp có quy mô hoạt động nhỏ, sức cạnh tranh thấp, năng lực quản trị, khả năng tài chính yếu.
Phần lớn các chuỗi liên kết sản xuất trong tỉnh quy mô còn nhỏ lẻ, tỷ lệ chuỗi liên kết sản xuất nông sản theo các tiêu chuẩn, chất lượng bền vững còn thấp; công tác xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực chưa được đầu tư tương xứng, việc hình thành chuỗi giá trị hoàn chỉnh từ người sản xuất (nông dân/tổ hợp tác/hợp tác xã) đến doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ tỷ lệ còn hạn chế. phần lớn các mối liên kết trong chuỗi lỏng lẻo, chưa bền vững.
1.2.4. Môi trường
Mặc dù tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt 66,09% nhưng tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch từ các công trình xử lý và cấp nước sạch tập trung còn thấp, trung bình toàn tỉnh mới đạt 17,18% (đến hết tháng 12/2021); đến hết năm 2021, chỉ có 24/105 xã đạt chuẩn NTM và 12/105 xã đạt chuẩn NTM nâng cao đối với chỉ tiêu Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước nước sạch tập trung theo quy định giai đoạn 2021-2025.
Hạ tầng của các điểm tập kết, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt còn chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, còn gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường ở một số địa phương; công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt còn thô sơ, lạc hậu, chủ yếu là đốt bằng các lò đốt rác quy mô nhỏ ở cấp xã và chôn lấp thông thường. Thực hiện thu gom, xử lý chất thải của các cơ sở chăn nuôi tập trung còn hạn chế. Hạ tầng nội bộ nghĩa trang nhân dân ở nhiều địa phương còn chưa được quan tâm đầu tư xây dựng. Xây dựng cảnh quan, không gian sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn chưa trở thành phong trào rộng khắp và bền vững ở các địa phương.
1.3. Về xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách
Chưa có nhiều cơ chế, chính sách thực sự khuyến khích, tạo điều kiện để người dân phát huy vai trò “chủ thể” trong xây dựng nông thôn mới. Một số cơ chế, chính sách đã ban hành nhưng chưa được quyết liệt triển khai thực hiện như: Chuyển đổi cơ cấu sản xuất đối với đất trồng lúa; khuyến khích liên kết sản xuất theo chuỗi; hỗ trợ đầu tư dự án cung cấp nước sạch tập trung và hỗ trợ giá nước sạch cho vùng nông thôn; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân khách quan
- Xây dựng nông thôn mới là chương trình phát triển tổng thể, toàn diện ở khu vực nông thôn, cần một nguồn lực lớn, trong khi đó điểm xuất phát khi bắt đầu thực hiện Chương trình của tỉnh ở mức thấp, huy động nguồn lực nội tại của các địa phương gặp nhiều khó khăn, hạn chế.
- Trong những năm gần đây, tác động của biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân, ảnh hưởng trực tiếp đến duy trì chất lượng các tiêu chí về Hạ tầng kinh tế - xã hội, Thu nhập, Hộ nghèo, Môi trường.
- Ô nhiễm môi trường nông thôn trong một thời gian dài chưa được quan tâm đúng mức, do đó cần một giải pháp đồng bộ, nguồn lực lớn và thời gian để giải quyết. Ý thức về giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân cũng cần một thời gian để thay đổi.
- Một số địa phương có tốc độ gia tăng dân số cơ học nhanh do lực lượng lao động nhập cư lớn dẫn đến việc đảm bảo an ninh, trật tự xã hội gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của người đứng đầu, lãnh đạo chủ chốt của một số địa phương cấp xã còn hạn chế; công tác chỉ đạo, điều hành chưa thực sự sâu sát, quyết liệt, chưa chủ động tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, còn ỷ lại vào sự chỉ đạo, nguồn lực của cấp trên; năng lực tham mưu của đội ngũ cán bộ giúp việc còn nhiều hạn chế.
- Công tác đánh giá, rút kinh nghiệm trong triển khai thực hiện Chương trình còn chưa được thường xuyên. Công tác kiểm tra, giám sát việc khắc phục các tồn tại, hạn chế trong xây dựng nông thôn mới, thực hiện duy trì đạt chuẩn ở một số địa phương còn thực hiện chưa tốt.
- Công tác tuyên truyền, vận động người dân chủ động tham gia, phát huy vai trò chủ thể trong thực hiện Chương trình của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội ở một số địa phương còn chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức, dẫn đến ý thức, trách nhiệm của người dân trong xây dựng nông thôn mới chưa cao, nhất là trong việc tham gia đóng góp nguồn lực, thực hiện nếp sống văn hóa, tham gia xây dựng cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Một số cơ chế, chính sách có tính chất tạo động lực cho xây dựng nông thôn mới như: Chuyển đổi cơ cấu sản xuất đối với đất trồng lúa kém hiệu quả; Khuyến khích liên kết sản xuất theo chuỗi; Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; Hỗ trợ đầu tư dự án cung cấp nước sạch tập trung và hỗ trợ giá nước sạch cho vùng nông thôn; Hỗ trợ quy hoạch, đưa chăn nuôi ra ngoài khu dân cư; Cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án với thực hiện mục tiêu của Chương trình,...còn chậm được ban hành hoặc đã ban hành nhưng triển khai chưa hiệu quả.
Phần thứ ba
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2025
I. QUAN ĐIỂM
- Xây dựng nông thôn mới tiếp tục là nhiệm vụ quan trọng, cần có sự vào cuộc quyết liệt thường xuyên, liên tục của cả hệ thống chính trị (đặc biệt là cấp cơ sở), trong đó vai trò chủ thể của người dân mang tính chất quyết định.
- Tiếp tục xây dựng nông thôn mới toàn diện, đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả và bền vững, mang những nét đặc trưng riêng của địa phương thông qua bảo tồn và phát huy những giá trị truyền thống lâu đời; song song với nâng cao đời sống vật chất thì phải chú trọng nâng cao đời sống tinh thần, môi trường sống của cư dân nông thôn.
- Xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy nền tảng, sức mạnh, tinh thần đoàn kết toàn dân, vai trò làm chủ của người dân theo phương châm “Dân cần, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”,“Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nông thôn Vĩnh Phúc văn minh, hiện đại, gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, sinh hoạt của cư dân nông thôn. Kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển mạnh mẽ, trình độ sản xuất tiên tiến, chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao gắn với chế biến nông sản quy mô nhỏ và vừa, liên kết theo chuỗi, kinh tế nông nghiệp tuần hoàn. Môi trường, cảnh quan, không gian nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn. Nông thôn dân chủ, đoàn kết, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; các chính sách an sinh, phúc lợi và dịch vụ xã hội được đảm bảo; hệ thống chính trị thôn được củng cố, tăng cường; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Cấp thôn: Có ít nhất 15% số thôn (135 thôn) trên địa bàn toàn tỉnh được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; mỗi xã có ít nhất 01 thôn được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
2.2. Cấp xã: Có ít nhất 40% số xã (42 xã) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có ít nhất 10% số xã (11 xã) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
2.3. Cấp huyện: Có 100% số huyện được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới (giai đoạn 2021-2025 có thêm 05 huyện được công nhận đạt chuẩn huyện nông thôn mới); 02 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
2.4. Cấp tỉnh: Tỉnh Vĩnh Phúc đủ điều kiện đề nghị xét công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
(Chi tiết mục tiêu và lộ trình thực hiện tại Biểu 7.1, 7.2, 7.3, 7.4)
2.5. Một số chỉ tiêu chính của Chương trình: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 72-75 triệu đồng/người/năm; Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn giai đoạn 2021-2025 còn dưới 01%; Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia đạt 70%, trong đó từ công trình cấp nước sạch tập trung đạt 50%; Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia BHYT đạt 95,0%.
III. NỘI DUNG TRỌNG TÂM THỰC HIỆN
1. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế, xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa.
1.1. Nội dung
- Nội dung 01: Quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phương, trong đó có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở các điểm dân cư nông thôn.
- Nội dung 02: Quy hoạch đô thị Vĩnh Tường, Tam Đảo, Bình Xuyên và quy hoạch xây dựng vùng huyện Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Yên Lạc gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, trong đó có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.
1.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 01, 02;
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng.
2.1. Nội dung
- Nội dung 01: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện.
Tập trung cải tạo, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông nông thôn nhỏ, hẹp, các tuyến đường đã xuống cấp; thực hiện duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh. Theo phân cấp đề xuất xây dựng mới các tuyến đường nhằm nâng cao khả năng kết nối liên xã, liên huyện; triển khai hiệu quả Đề án cơ chế, chính sách hỗ trợ cải tạo, nâng cấp các tuyến đường trục xã, trục thôn và xây dựng mới giao thông nội đồng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Nội dung 02: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp huyện, xã, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thực hiện duy tu, cải tạo, xây dựng các công trình thủy lợi đảm bảo tưới, tiêu chủ động cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp và hoạt động của các ngành kinh tế khác trên địa bàn tỉnh; kiện toàn hệ thống tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững; đảm bảo chủ động phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ.
- Nội dung 03: Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, ổn định và đảm bảo mỹ quan.
Đảm bảo chất lượng điện phục vụ sinh hoạt và phát triển sản xuất, dịch vụ của người dân nông thôn; nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức phân phối, bán lẻ điện; tuyên truyền, vận động các tổ chức và người dân thực hiện tốt các biện pháp sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.
Xây dựng hệ thống điện chiếu sáng đường giao thông trục xã, trục thôn, liên thôn, ngõ xóm đảm bảo tiêu chuẩn chiếu sáng và mỹ quan nông thôn.
- Nội dung 04: Tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn chỉnh các công trình trường học đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông nhiều cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phấn đấu đến năm 2025, có tối thiểu 70% trường học các cấp đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển Giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Đề án thực hiện định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông đến năm 2025 ở cấp tỉnh.
- Nội dung 05: Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa các cấp.
Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao cấp huyện, xã, thôn đạt chuẩn; chú trọng xây dựng đáp ứng nhu cầu điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em và người cao tuổi; hỗ trợ trang thiết bị và kinh phí hoạt động cho thiết chế văn hóa - thể thao cấp xã, thôn; hỗ trợ trang thiết bị tập luyện thể dục, thể thao ngoài trời tại các điểm sinh hoạt cộng đồng. Tổ chức kết nối các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao giữa các cấp hiệu quả. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa trên địa bàn xã gắn với phát triển du lịch nông thôn.
- Nội dung 06: Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm, chợ đầu mối hoặc trung tâm thương mại cấp vùng, cấp huyện; trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; hệ thống cung ứng nông sản hiện đại.
- Nội dung 07: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn.
- Nội dung 08: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện.
- Nội dung 09: Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn (Theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTG ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ); tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông có cụm loa hoạt động đến thôn, xóm và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh cấp huyện (Theo Kế hoạch 171/KH-UBND ngày 11/11/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ); phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ truyền thông đa phương tiện tại các điểm phục vụ bưu chính nhằm nâng cao khả năng phục vụ người dân tiếp cận các dịch vụ công.
- Nội dung 10: Xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng theo quy định.
Triển khai hiệu quả các chính sách: Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác hiệu quả các công trình xử lý, cấp nước sinh hoạt tập trung (theo Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh); hỗ trợ giá nước cho hộ dân nông thôn các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc khi sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung; tăng cường công tác quản lý, vận hành và khai thác công trình cấp nước sạch đảm bảo bền vững.
- Nội dung 11: Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn.
Thu hút doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung quy mô liên xã, liên huyện ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và tại chỗ với quy mô phù hợp, trong đó có phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình.
2.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 01;
- Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 02,07,10 và hướng dẫn thực hiện nội dung: Xây dựng trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; hệ thống cung ứng nông sản thuộc nội dung 06.
- Sở Công thương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 03, 06 (trừ nội dung: Xây dựng trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; hệ thống cung ứng nông sản thuộc nội dung 06).
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 04;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 05;
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 08;
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 09;
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 11.
3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn,…góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững.
3.1. Nội dung
- Nội dung 01: Tập trung triển khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, gắn với phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội.
- Nội dung 02: Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu đối với các sản phẩm nông nghiệp; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
Đẩy mạnh công tác dồn thửa đổi ruộng tại những địa phương có đủ điều kiện; khuyến khích các hộ sản xuất chủ động thuê gom, tích tụ ruộng đất và nguồn vốn để mở rộng quy mô sản xuất tập trung theo mô hình trang trại, gia trại chuyên canh.
Đổi mới mô hình tăng trưởng trong nông nghiệp, gắn với phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ và an toàn sinh học; xây dựng vùng nông sản tập trung gắn với cấp mã vùng trồng, mã vạch sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý chất lượng (VietGap, GlobalGap) và truy xuất nguồn gốc đối với tất cả các sản phẩm nông nghiệp.
Phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ; tăng cường đầu tư cho khâu bảo quản và chế biến nông sản; hình thành hệ thống trung tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm nông sản, gắn với các chợ đầu mối hoặc trung tâm cung ứng hàng nông sản hiện đại, sàn giao dịch nông sản.
- Nội dung 03: Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ theo thế mạnh của từng vùng.
- Nội dung 04: Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với lợi thế của từng địa phương; hỗ trợ phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn.
- Nội dung 05: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất, trong đó ưu tiên các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết theo chuỗi giá trị; thực hiện chính sách thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp.
Hỗ trợ liên kết nông dân thành các hợp tác xã, các doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi trong phát triển sản xuất hàng hóa có quy mô lớn và nâng cao khả năng tiếp nhận chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, nguồn lực từ nhà nước và các tổ chức; hoàn thiện, thúc đẩy và nhân rộng các mô hình mẫu liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm giữa nhóm hộ, hợp tác xã với doanh nghiệp; tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi hoạt động của các hợp tác xã theo Luật hợp tác xã năm 2012; khuyến khích thành lập mới các hợp tác xã, hợp tác xã chuyên ngành, tổ hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn. Hướng đến 100% các hợp tác xã chuyên ngành tham gia chuỗi liên kết cung ứng vật tư, sản xuất, tiêu thụ nông sản với doanh nghiệp, hoạt động thực sự có hiệu quả.
Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, trong đó chú trọng thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào chế biến nông sản để thúc đẩy sản xuất phát triển và tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn; khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trực tiếp thuê gom ruộng đất đầu tư sản xuất hoặc liên kết sản xuất với nông dân tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. Thực hiện tốt việc tuyên truyền, vận động người dân cho thuê đất hoặc góp quyền sử dụng đất nông nghiệp với doanh nghiệp để tham gia các chuỗi liên kết sản xuất.
- Nội dung 06: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hóa các kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước biến động của thiên tai, dịch bệnh, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn.
- Nội dung 07: Tiếp tục đẩy mạnh triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 08: Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị.
- Nội dung 09: Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu thị trường; hỗ trợ thúc đẩy các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
3.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, 02, 03, 04, 07; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung bảo hiểm trong nông nghiệp thuộc nội dung 05; chủ trì, phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn thực hiện nội dung 06 (trừ nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn); phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung 08; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc nội dung 09; chủ trì tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, hỗ trợ xây dựng các chương trình, mô hình khởi nghiệp, sáng tạo thuộc nội dung 09;
- Sở Công thương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn thuộc nội dung 06;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc nội dung 05;
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 08;
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 09; tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn;
- Các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Nông dân, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh,…) chủ trì, hướng dẫn triển khai Chương trình sáng tạo, khởi nghiệp gắn với Chương trình OCOP và phát triển hợp tác xã, phát triển du lịch nông thôn.
4. Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
4.1. Nội dung
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021-2025.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, nhà ở thiếu kiên cố; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.
4.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và các chính sách an sinh xã hội thuộc nội dung 01;
- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021-2025 thuộc nội dung 01;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn.
5.1. Nội dung
- Nội dung 1: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục ở nông thôn, trong đó chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học theo quy định; nâng cao chất lượng giáo dục các cấp; đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo đến cơ sở giáo dục mầm non, tỷ lệ trẻ em 6 tuổi có đủ điều kiện vào học lớp 1, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp).
- Nội dung 02: Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh xây dựng, ứng dụng hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
5.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Giáo dục & Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01;
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
6. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn.
6.1. Nội dung
- Nội dung 01: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân (nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi). Phát động các phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe, văn hóa, văn nghệ quần chúng phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Nội dung 02: Tăng cường kiểm kê, ghi danh các di sản văn hóa; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng về văn hóa vùng miền, dân tộc phục vụ phát triển du lịch.
6.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01,02.
7. Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục hình ảnh, cảnh quan truyền thống của nông thôn Vĩnh Phúc.
7.1. Nội dung
- Nội dung 01: Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh, đặc biệt là rác thải sinh hoạt ở nông thôn để đảm bảo cho công tác xử lý.
- Nội dung 02: Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa,...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp; xây dựng mô hình cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.
- Nội dung 03: Đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (khu/cụm công nghiệp; làng nghề; khu kinh doanh dịch vụ; khu chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung; nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; bãi chôn lấp chất thải tập trung...) và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm (ao, hồ, kênh, mương,...); sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
- Nội dung 04: Cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng phù hợp với các quy định và theo quy hoạch; từng bước di chuyển, tập kết các mộ phần nằm rải rác về các nghĩa trang nhân dân tập trung ở các địa phương.
- Nội dung 05: Giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Vĩnh Phúc; tăng tỷ lệ các tuyến đường, công trình phúc lợi công cộng được trồng hoa, cây xanh phân tán, gắn với triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung xây dựng, nhân rộng các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, thôn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Nội dung 06: Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Nội dung 07: Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025”.
7.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể hướng dẫn thực hiện nội dung 01,03; phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn thực hiện nội dung 07;
- Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì, phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể hướng dẫn thực hiện nội dung 02,05,07; nội dung đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy thuộc nội dung 06;
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 04;
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc nội dung 06;
8. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở bình đẳng giới.
8.1. Nội dung
- Nội dung 01: Triển khai Đề án về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 02: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh); gán mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, từng bước nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025.
- Nội dung 04: Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở; giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.
- Nội dung 05: Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý của người dân khu vực nông thôn.
- Nội dung 06: Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở bình đẳng giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
8.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01;
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp hướng dẫn thực hiện nội dung 02;
- Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 03;
- Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 04,05; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 02;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 06.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới.
9.1. Nội dung
- Nội dung 01: Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản hiện xã hội trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; “Nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng an ninh”, “Nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới”,... Xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.
- Nội dung 03: Vun đắp, giữ gìn giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam. Triển khai hiệu quả đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
- Nội dung 04: Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới; thực hiện hiệu quả các phong trào “Xung kích phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc”,“Ngày thứ bảy tình nguyện”, “Ngày chủ nhật xanh”,... gắn với phong trào “Vĩnh Phúc chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Nội dung 05: Triển khai hiệu quả phong trào “Cựu chiến binh gương mẫu”, “Cựu chiến binh nêu gương sáng, hiến kế, hiến công xây dựng quê hương đất nước” gắn với phong trào “Vĩnh Phúc chung sức xây dựng nông thôn mới”.
9.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01;
- Hội Nông dân tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02;
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 03;
- Tỉnh đoàn chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 04;
- Hội Cựu chiến binh tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
10.1. Nội dung
- Nội dung 01: Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời phải sẵn sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế để hình thành “điểm nóng” phức tạp về an ninh, trật tự; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hòa giải,..; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Nội dung 02: Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng nông thôn mới.
10.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02;
11. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới; truyền thông về xây dựng nông thôn mới; thực hiện Phong trào thi đua Vĩnh Phúc chung sức xây dựng nông thôn mới.
11.1. Nội dung
- Nội dung 01: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát cộng đồng.
- Nội dung 02: Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt là cán bộ cơ sở.
- Nội dung 03: Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 04: Đẩy mạnh, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người dân về xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới;
- Nội dung 05: Tiếp tục triển khai rộng khắp, hiệu quả phong trào thi đua “Vĩnh Phúc chung sức xây dựng nông thôn mới”
11.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01,02; chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 03; Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 04;
Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai toàn diện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó trọng tâm vào các nội dung nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, phát huy bản sắc văn hóa đặc trưng của từng địa phương và giải quyết các vấn đề bức xúc, tồn tại, hạn chế trong xây dựng nông thôn mới (Môi trường, cảnh quan nông thôn; nước sạch và an toàn thực phẩm; khu vui chơi, thể thao, đọc sách, văn hóa, văn nghệ quần chúng; nếp sống văn hóa; an ninh, trật tự an toàn xã hội,…). Thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện việc duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới ở các địa phương.
Phát huy vai trò, nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, lấy kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung để kiểm điểm, đánh giá và xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp và các sở, ban, ngành hàng năm.
Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện để người dân và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động giám sát, phản biện xã hội, góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
2. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ phát động.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền; các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tin, truyền thông thực hiện tuyên truyền sâu rộng, với nhiều hình thức phù hợp đến đội ngũ cán bộ, đảng viên và tầng lớp nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khơi dậy tinh thần tự giác, tính chủ động tham gia của người dân, sự quan tâm của toàn xã hội trong công tác xây dựng nông thôn mới; chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô hình tự quản nhằm phát huy nội lực, tự lực, tự cường tinh thần trách nhiệm của cộng đồng cư dân nông thôn, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Tiếp tục phát động, thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Vĩnh Phúc chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh; quán triệt tư tưởng “xây dựng nông thôn mới có điểm khởi đầu nhưng không có điểm kết thúc”.
3. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, đặc biệt là các cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chương trình theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững; thông qua cơ chế, chính sách để phát huy, khuyến khích người dân và cộng đồng chủ động, tích cực đóng góp nguồn lực, tham gia thực hiện Chương trình.
- Triển khai có hiệu quả các cơ chế chính sách đã ban hành, đặc biệt là các cơ chế, chính sách:
Hỗ trợ tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp: Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025;
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025;
Khuyến khích liên kết và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp: Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể và hợp tác xã: Quyết định số 344/QĐ-UBND ngày 17/02/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
Hỗ trợ đầu tư, xây dựng các nhà máy xử lý, cung cấp nước sạch tập trung cho khu vực nông thôn: Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đầu tư dự án cung cấp nước sạch và hỗ trợ giá nước sạch cho vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh bổ sung hoặc ban hành mới cơ chế chính sách: Hỗ trợ cho phát triển các phong trào thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ quần chúng, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, thu gom và tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp, xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; cải tạo chỉnh trang nghĩa trang nhân dân, hỗ trợ di chuyển, tập kết các mộ phần nằm riêng lẻ về nghĩa trang nhân dân tập trung ở các địa phương theo quy hoạch;…
4. Tăng cường thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện Chương trình.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm đầy đủ, kịp thời theo quy định; căn cứ vào tình hình thực tế, UBND tỉnh tiếp tục cân đối ngân sách tỉnh để ưu tiên bổ sung cho Chương trình; cấp huyện, xã phải có trách nhiệm bố trí đầy đủ vốn ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình theo phân cấp.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các xã khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để góp phần thu hẹp khoảng cách về chất lượng các tiêu chí nông thôn mới giữa các vùng trong tỉnh.
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 Chương trình MTQG và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2021-2025 để hỗ trợ các địa phương hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới, tránh chồng chéo, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư các nguồn lực.
- Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là bổ sung nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội để ưu tiên hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP, hỗ trợ áp dụng công nghệ chế biến vừa và nhỏ trong nông nghiệp, môi trường và nước sạch nông thôn; tiếp tục khuyến khích cho vay vốn ưu đãi từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội và các nguồn vốn hợp khác để bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống; cho vay hỗ trợ thúc đẩy các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn; cho vay tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm,…
- Tăng cường vận động các tổ chức kinh tế đăng ký hỗ trợ các địa phương (huyện, xã) thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; tuyên truyền, vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới thông minh theo nguyên tắc tự nguyện cho từng dự án, nội dung cụ thể và được Hội đồng nhân dân xã thông qua.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong thực hiện Chương trình.
- Các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình MTQG và Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành; kiểm tra, giám sát việc công khai, minh bạch trong sử dụng các nguồn lực thực hiện Chương trình; có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện.
- Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình MTQG tỉnh giai đoạn 2021-2025 được phân công phụ trách các huyện, xã; các Sở, ngành được phân công phụ trách tiêu chí nông thôn mới có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tốt các nội dung của Chương trình nhằm đảm bảo tiến độ, mục tiêu đã đề ra; đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh về kết quả, tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới tại các huyện, xã, tiêu chí được phân công phụ trách.
- Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền của các địa phương trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội các cấp và giám sát của cộng đồng dân cư trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới.
6. Thực hiện cơ chế quản lý, điều hành thực hiện Chương trình.
Triển khai thực hiện theo quy định về cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành và Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
V. DỰ KIẾN NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng nguồn kinh phí huy động thực hiện Chương trình giai đoạn 2021- 2025 dự kiến khoảng 15.555,0 tỷ đồng, trong đó:
1. Ngân sách sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp: Dự kiến khoảng 1.711,0 tỷ đồng, bằng 11,0%, trong đó:
- Từ nguồn vốn đầu tư phát triển: Dự kiến khoảng 1.400,0 tỷ đồng, bằng 9,0% (hỗ trợ thực hiện các tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội như: Giao thông, Điện chiếu sáng, Công trình thủy lợi nhỏ nội đồng của các xã đăng ký thực hiện xây dựng đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025).
- Từ nguồn vốn sự nghiệp: Dự kiến 310,55 tỷ đồng, bằng 2,0% (chi hỗ trợ cho các nội dung: Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực xây dựng NTM; Truyền thông về xây dựng NTM; Hoạt động của BCĐ và cơ quan tham mưu giúp việc; cho hỗ trợ thực hiện các nội dung theo Thông tư số 53/2022/TT-BTC như: Mô hình xử lý nước thải quy mô hộ gia đình; hoạt động của các tổ hội nông dân; mua sắm trang thiết bị cho thiết chế VHTT cấp xã, thôn; Mô hình tự quản về an ninh, trật tự nông thôn…).
2. Ngân sách địa phương (huyện, xã): Dự kiến khoảng 3.660,0 tỷ đồng, bằng 23,53%, trong đó:
- Ngân sách cấp huyện: 3.415,0 tỷ đồng, bằng 21,95%.
- Ngân sách cấp xã: 245,0 tỷ đồng, bằng 1,58%.
3. Kinh phí lồng ghép: Dự kiến khoảng 4.904,0 tỷ đồng, bằng 31,53% (Ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện các cơ chế, chính sách theo nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh; thực hiện các chương trình, đề án, dự án trên địa bàn nông thôn để hỗ trợ hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới).
4. Vốn tín dụng: Dự kiến khoảng 2.780,0 tỷ đồng, bằng 17,87% (Dư nợ tín dụng của các tổ chức, cá nhân vay đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, nông nghiệp công nghệ cao, ngành nghề và dịch vụ nông thôn).
5. Vốn doanh nghiệp: Dự kiến khoảng 1.500 tỷ đồng, bằng 9,64%.
6. Nguồn kinh phí đóng góp, ủng hộ tự nguyện của người dân và cộng đồng: Dự kiến khoảng 1.000 tỷ đồng, bằng 6,43%.
(Tổng hợp khái toán nguồn kinh phí thực hiện Chương trình chi tiết tại Biểu số 8.1;8.2.8.3)
VI. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA ĐỀ ÁN
Đề án thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 sẽ tiếp tục thúc đẩy phát triển toàn diện, thực chất, bền vững nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) của tỉnh.
1. Về kinh tế
1.1. Tác động đối với cơ cấu lại kinh tế nông thôn và cơ cấu lại ngành nông nghiệp
Một trong những nội dung trọng tâm ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 của Chương trình là xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trong đó tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, kinh tế tuần hoàn, khai thác lợi thế của mỗi địa phương và thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững. Do vậy, hàng loạt những giải pháp sẽ được thực hiện như: phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn gắn với liên kết chuỗi giá trị, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ, đẩy mạnh nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng kinh tế tuần hoàn; phát triển công nghiệp chế biến nông sản, phát triển sản phẩm nông sản gắn với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm, phát triển các sản phẩm đặc thù theo Chương trình OCOP và dịch vụ nông thôn… việc thực hiện các nội dung của Chương trình là trực tiếp thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế nông thôn nói chung và cơ cấu lại ngành nông nghiệp nói riêng.
1.2. Về thu nhập của người dân nông thôn
Giai đoạn 2021-2025, nhiều mục tiêu được cụ thể hóa để hướng đến nâng cao thu nhập của người dân nông thôn theo hướng “xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn” như: Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo khoảng 70%, trong đó từ 25-30% được cấp chứng chỉ, tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực của tỉnh, duy trì mức tăng năng suất lao động 5%/năm; triển khai các nội dung thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nông thôn và cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng toàn diện, đi vào chiều sâu và bền vững, gia tăng giá trị sản phẩm,… sẽ góp phần nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.
2. Về xã hội
2.1. Tác động đối với giảm nghèo bền vững
Thông qua việc tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế nông thôn và tái cơ cấu ngành nông nghiệp; cải thiện giáo dục - y tế - văn hóa - môi trường ở tất cả các xã; thực hiện hiệu quả các chính sách an sinh xã hội đối với người nghèo, đồng bào vùng dân tộc thiểu số, miền núi, các đối tượng dễ bị tổn thương nói chung và thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 sẽ tăng cơ hội nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo, đạt được mục tiêu tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh đến hết năm 2025 còn dưới 1%.
2.2. Tác động đối với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Để duy trì đạt chuẩn nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới nâng cao, tất cả các xã phải phấn đấu đạt tiêu chí về việc làm qua đào tạo của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao. Lao động nông thôn được đào tạo để sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp (gắn với doanh nghiệp). Việc triển khai các nội dung của Chương trình, nhất là cơ cấu lại sản suất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn sẽ tạo việc làm ổn định cho lực lượng lao động nông thôn, nhất là những lao động không có điều kiện tham gia trong các lĩnh vực công nghiệp; mặt khác, các địa phương triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng theo cơ chế đặc thù (giao cho người dân và cộng đồng tự triển khai) sẽ tạo thêm nhiều việc làm tại chỗ cho người dân nông thôn, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, kể cả lao động thủ công có trình độ thấp.
2.3. Tác động đối với bình đẳng giới
Triển khai thực hiện các nội dung: Hỗ trợ các mô hình khởi nghiệp của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với thực hiện Chương trình OCOP; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội; gìn giữ và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam góp phần thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021- 2030 (Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ).
3. Về văn hóa
Xây dựng đời sống văn hóa, môi trường văn hóa, trong đó xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các đặc tính cơ bản: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo, chú trọng vai trò của gia đình và cộng đồng là động lực đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Vì vậy, xây dựng đời sống văn hóa trong nông thôn mới là một trong 06 nội dung ưu tiên của Chương trình trong giai đoạn 2021-2025, nhằm hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, nâng cao chất lượng, mức hưởng thụ đời sống tinh thần của người dân; hướng đến bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, xây dựng con người Vĩnh Phúc “Nhân nghĩa, trí tuệ, khát vọng, sáng tạo, đổi mới”.
4. Về môi trường
Bảo vệ môi trường nông thôn là một nội dung ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2021-2025, góp phần thực hiện hiệu quả Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Môi trường được đặt là một nội dung trọng tâm, trở thành một tiêu chí riêng trong Bộ tiêu chí về nông thôn mới nâng cao. Chương trình sẽ tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường khu vực nông thôn, xây dựng các điểm xử lý chất thải liên xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Xây dựng mô hình cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu,... tạo không gian nông thôn văn minh và sinh thái, xây dựng nông thôn thành không gian đáng sống. Thực hiện phát triển kinh tế nông thôn theo hướng sinh thái, an toàn, thân thiện với môi trường giảm thiểu phát sinh chất thải ngay từ nguồn, tiếp cận các mô hình kinh tế sinh thái.
5. Về quốc phòng, an ninh
Việc triển khai Đề án trong giai đoạn tới sẽ tiếp tục góp phần tích cực vào việc giữ vững an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội nông thôn, với trọng tâm là đẩy mạnh hoạt động chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giữ gìn an ninh trật tự nông thôn; tăng cường đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân... Tiêu chí về quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội là 1 trong 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, việc thực hiện phát triển kinh tế, xã hội toàn diện trên địa bàn nông thôn sẽ đảm bảo nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống, gắn kết tình làng nghĩa xóm,…sẽ góp phần rất quan trọng xây dựng được thế trận lòng dân bền vững, thực hiện mục tiêu ổn định an ninh, quốc phòng trên địa bàn nông thôn.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TỈNH
1. Sở Nông nghiệp & PTNT (Cơ quan thường trực Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới)
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, triển khai toàn diện các nội dung của Đề án trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành phụ trách tiêu chí nông thôn mới xây dựng Bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2021-2025 theo phân cấp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho các sở, ngành phụ trách tiêu chí nông thôn mới đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, thực hiện; kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung thực hiện, cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện cho khi có hướng dẫn mới của Trung ương hoặc phù hợp với yêu cầu thực tế trong triển khai thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, tổng hợp, đề xuất kế hoạch vốn ngân sách tỉnh thực hiện hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ và quản lý nguồn vốn hỗ trợ thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện công tác hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện Chương trình hàng năm của các địa phương; kịp thời phát hiện những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai và báo cáo Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đảm bảo theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch, triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp theo hướng dẫn của Trung ương và phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh;
- Chủ trì tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định;
- Phối hợp với Ban Thi đua khen thưởng tỉnh đề xuất khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới hàng năm và giai đoạn theo hướng dẫn của Trung ương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ cân đối, lồng ghép, phân bổ nguồn lực để thực hiện Chương trình; cân đối kế hoạch đầu tư công để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; tổng hợp Chương trình, dự án có sử dụng vốn đầu tư công ngân sách tỉnh để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, phù hợp với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo khả năng cân đối đảm bảo đúng quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh thu hút, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực phục vụ xây dựng nông thôn mới.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp & PTNT tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí cho thực hiện hàng năm đối với các nội dung, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới từ nguồn vốn do Sở Tài chính theo dõi.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng và ban hành quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (vốn sự nghiệp) thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các sở, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương chủ động lồng ghép và bố trí vốn của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 để thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
5. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các sở, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương bố trí vốn của Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn các xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi để thực hiện hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
6. Các sở, ngành được phân công theo dõi, phụ trách các nội dung, tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Đề xuất xây dựng, ban hành; điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu do sở, ngành mình phụ trách.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và UBND các huyện, thành phố thực hiện rà soát, tổng hợp, đề xuất kế hoạch vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện hàng năm đối với các chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu được giao phụ trách.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, hàng năm đối với các tiêu chí, chỉ tiêu nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu do sở, ngành được giao phụ trách;
7. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
- Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc cấp dưới, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành và các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức, phát huy vai trò chủ thể của người dân trong duy trì đạt chuẩn nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu;
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; xây dựng và nhân rộng mô hình phát triển sản xuất nâng cao thu nhập; mô hình xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp; mô hình đảm bảo an ninh trật tự xã hội trong cộng đồng dân cư;
- Thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát, phản biện xã hội theo chức năng.
Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Lựa chọn những nội dung, chủ đề thiết thực, gắn với các nội dung, tiêu chí cụ thể trong thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để phát động phong trào thi đua, triển khai thực hiện tới đoàn viên, hội viên từ tỉnh tới cơ sở.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
- Ban hành kế hoạch thực hiện hàng năm trên cơ sở Đề án giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch thực hiện chung toàn tỉnh hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Bố trí đủ kinh phí, huy động các nguồn lực tại địa phương, lồng ghép các chương trình, đề án, dự án thực hiện trên địa bàn để hỗ trợ các xã thực hiện duy trì đạt chuẩn nông thôn mới; xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã thành lập Ban Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025; thực hiện thẩm định, xét công nhận thôn nông mới kiểu mẫu; thẩm tra, đề nghị thẩm định xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn; đề nghị thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới (đối với các huyện chưa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tổng hợp nhu cầu nguồn vốn đầu tư công trung hạn, hàng năm từ ngân sách tỉnh, gửi các sở ngành chức năng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả tổ chức thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ đạo tỉnh và các sở ngành phụ trách tiêu chí nông thôn mới theo quy định.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ
- Tổ chức rà soát, đánh giá, xây dựng, tổ chức triển khai thực đề án, kế hoạch thực hiện duy trì đạt chuẩn nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn; Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách trong quá trình thực hiện.
- Bố trí đủ kinh phí Ngân sách xã thuộc trách nhiệm đầu tư để triển khai thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã tuyên truyền, phổ biến và tạo mọi điều kiện để người dân phát huy vai trò chủ thể trong quá trình triển khai thực hiện./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011- 2020
- 6 Luật hợp tác xã 2012
- 7 Quyết định 1996/QĐ-TTg năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2016 về Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 1920/QĐ-TTg năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Thông tư 07/2017/TT-BTP quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12 Công văn 8932/BKHĐT-KTNN năm 2017 về hướng dẫn tiêu chí xác định nợ đọng xây dựng cơ bản trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13 Nghị quyết 38/2019/NQ-HĐND về hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo cống, rãnh thoát nước và nạo vét các thủy vực tiếp nhận nước thải, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 14 Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 15 Nghị quyết 86/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 16 Nghị quyết 87/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025
- 17 Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư dự án cung cấp nước sạch và hỗ trợ giá nước sạch cho vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 20 Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 21 Nghị quyết 28/NQ-CP năm 2021 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 22 Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Quyết định 344/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 24 Thông tư 53/2022/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành