- 1 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/NQ-HĐND | Bắc Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 05 NĂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TỈNH BẮC GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 356/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh Bắc Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 05 năm giai đoạn 2021 - 2025. Cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt chính sách tài chính ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; từng bước cơ cấu lại thu - chi NSNN, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, quan tâm và giải quyết tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
2.3. Bội chi ngân sách địa phương khoảng 1.156 tỷ đồng.
(Có biểu chi tiết kèm theo)
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách, nhất là thu nội địa theo hướng tích cực, có các giải pháp chống thất thu, thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách. Phấn đấu tốc độ tăng thu nội địa bình quân (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) trong giai đoạn 2021 - 2025 từ 14%-16%.
3.2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa bảo đảm cạnh tranh bình đẳng nhằm thúc đẩy tăng trưởng cao và bền vững, tạo nguồn thu ngân sách ổn định, vững chắc.
3.3. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và cải cách thủ tục hành chính trong thu nộp ngân sách, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, ngăn chặn tình trạng chuyển giá, trốn thuế; tăng cường các biện pháp quản lý thu và giảm tỷ lệ nợ đọng thuế.
3.4. Bố trí chi ngân sách theo hướng tích cực, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, ưu tiên bố trí chi lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế có tốc độ tăng không thấp hơn các lĩnh vực khác; ưu tiên nguồn lực của địa phương cùng với nguồn lực của ngân sách trung ương thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và thực hiện Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030..., đảm bảo các chính sách ưu đãi của nhà nước đến được với người dân.
3.5. Từng bước thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao ở những nơi có điều kiện (thành phố, thị trấn) để thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế, tập trung nguồn lực ngân sách nhà nước cho vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn.
3.6. Sắp xếp tinh giản bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương, thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, tiếp tục triển khai Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố,...
3.7. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng về quản lý sử dụng NSNN, đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích.
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được HĐND tỉnh Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 12 thông qua./.
| KT. CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2019 về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022 và kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch tài chính - ngân sách 5 năm, giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bạc Liêu
- 3 Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường do tỉnh Lạng Sơn ban hành